Cung Phu Thê là gì? Cách Ý nghĩa cung Phu Thê trong Tử Vi chi tiết nhất

Cung Phu Thê là gì? Cách Ý nghĩa cung Phu Thê trong Tử Vi chi tiết nhất cho quý bạn đọc yêu thích và nghiên cứu luận giải Tử Vi. Cùng tìm hiểu ý nghĩa cung Phu Thê là gì trong lá số tử vi với Tử Vi Việt Nam nhé.

Nội dung chính

Cung Phu Thê là gì?

Theo tìm hiểu của Tử Vi Việt Nam thì “Phu” có nghĩa là chồng, còn “Thê” có nghĩa là vợ. Cung Phu Thê chỉ mối quan hệ hôn phối hay có tên gọi khác là cung phối. Đối với nữ mệnh là cung Phu, còn nam mệnh là cung Thê, kết hợp lại thành cung Phu Thê.

Cung Phu Thê có nghĩa là cung chỉ đối tượng thành hôn, chỉ ra mối quan hệ giữa đương số với người vợ hoặc người chồng của mình, đường tình duyên thuận lợi hay gian truân. Cung Phu Thê cho biết cuộc hôn nhân đến sớm hay muộn, liệu cuộc hôn nhân đó hạnh phúc hay trắc trở. Đồng thời, cung Phu Thê cũng miêu tả một số đặc điểm về người bạn đời của đương số như là người bạn đời ở gần hay xa, có ủng hộ cho sự nghiệp của đương số không và có đóng góp vào sự thành công của đương số hay không.

Luận giải cung Phu Thê trong tử vi có ý nghĩa gì?

Cung Phu Thê là gì? Cách Ý nghĩa cung Phu Thê trong Tử Vi chi tiết nhất

Luận giải cung Phu Thê trong lá số Tử Vi đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó là biểu tượng cho mối quan hệ giữa đương số và người hôn phối. Thành công hay không trong sự nghiệp, cuộc sống thuận lợi hay gặp trắc trở. Tất cả những Điểm này đều không thể sánh bằng việc có một hôn phối tốt.

Dựa vào cung Phu Thê, người ta có thể biết được phần nào về tính cách, ngoại hình, tài năng của người vợ hoặc chồng qua cung Phu Thê, do cung này nói lên người bạn đời của đương số. Cung này cũng có thể cho biết được sự nghiệp, tài chính của người hôn phối.

Do cung này nói lên quan hệ hôn nhân của đương số, nên có thể xem được tình cảm vợ chồng hạnh phúc, gắn bó hay mâu thuẫn, khắc khẩu. Hôn nhân có xảy ra tình trạng ly hôn, kết hôn nhiều lần không.

Nhìn vào cung Phu Thê, có thể biết được đối tượng thành hôn của đương số ở gần hay ở xa. Vợ hoặc chồng có phải ở xa vì công việc hay không. Bên cạnh đó, bạn đời của đương số có ủng hộ và hỗ trợ sự nghiệp của đương số không. Mối quan hệ giữa hai gia đình có vui vẻ hoà thuận hay không. Và đương nhiên, không thể hoàn toàn dựa vào cung Phu Thê để luận giải chính xác đời sống hôn nhân mà còn phải dựa vào các yếu tố khác nữa.

Ý nghĩa các sao ở cung Phu Thê trong tử vi

Khi luận giải lá số tử vi thì để luận được cuộc hôn nhân có được viên mãn hay không, ta cũng cần phải xem xét ý nghĩa của các sao tại cung Phu Thê. Tốt nhất, ta nên quan sát Lá Số Tử Vi của cả nam mệnh và nữ mệnh để có thể luận đoán một các chính xác nhất.

Sao Tử Vi ở cung Phu Thê

Người hôn phối của đương số thường gia trưởng, thống trị nhưng có tính trách nhiệm. Nếu trong Tử Vi xuất hiện Hóa Quyền thì người vợ sẽ đoạt quyền chồng, dù hôn nhân không như ý nhưng cũng không thể ly dị. Nếu gặp các sao cát tinh, nữ mệnh sẽ có chồng vinh hiển, nam mệnh sẽ có vợ khí khái đàn ông. Nếu như gặp sao hung tinh, nội tâm sẽ gặp khổ đau nhưng bề ngoài bao dung.

  • Tử Vi tại Tý, Ngọ và không có sao cát tinh, có thể xa mặt cách lòng, sự hứng thú khác nhau và có thể gặp vấn đề với người hôn phối. Khi Tử Vi ở Tý, người bạn đời của đương số là người hướng nội, phải kết hôn muộn thì mới bền lâu. Còn ở Ngọ thì có sự nghiệp đặc biệt, hòa hợp tốt lành trong hôn nhân, người hôn phối thường là con trưởng, được nhờ. Khi Tử Vi xuất hiện ở Dần Thân, hôn nhân thường tốt đẹp, hôn phối là người có ích trong việc xây dựng cuộc sống.
  • Nếu Tử Vi gặp Phá Quân, nam mệnh kết hôn với người hơn tuổi và có thể có mối quan hệ tình ái bên ngoài. Nữ mệnh kết hôn với người lớn tuổi, gần ít xa nhiều, có thể trải qua nhiều khó khăn.
  • Nếu Tử Vi gặp Thiên Phủ, nội tâm thường có tâm sự và tình cảm hôn nhân muộn nhưng có thể kéo dài. Nếu Tử Vi gặp Thất Sát, vợ có khả năng giữ chồng, khéo léo trong việc ăn nói.
  • Khi Tử Vi gặp Tham Lang, vợ có ý chí nam giới, khó tránh khỏi mâu thuẫn, nên kết hôn muộn. Người hôn phối có nhiều tài lẻ, cuộc sống hôn nhân thú vị. Nếu gặp các sao sát tinh, sẽ có những mối quan hệ tình ái bên ngoài, nhưng cuối cùng sẽ quay về.
  • Khi Tử Vi gặp Tham Lang, vợ có ý chí đàn ông, khó tránh khỏi mâu thuẫn, nên lập gia đình muộn

Sao Thiên Cơ ở cung Phu Thê ý nghĩa gì?

Sao Thiên Cơ toạ thủ tại cung Phu Thê, chủ về người bạn đời dễ thích nghi với hoàn cảnh và tình cảm dễ dàng thay đổi. Không nên có các yếu tố như Tả Hữu, Hỏa Tinh hay Linh Tinh vì những yếu tố này có thể gây thay đổi trong tình cảm. Tuy nhiên, khi có sao cát tinh xuất hiện trong niên hạn tốt thì sẽ có sự hòa hợp. Nam mệnh nên chọn vợ trẻ tuổi, thông minh và biết chăm sóc. Tuy nhiên, có thể gặp phản đối từ gia đình hoặc có mối quan hệ không hoà hợp với người thân.

  • Khi Thiên Cơ Thái Âm xuất hiện trong cung Phu Thê, thường gặp khó khăn và sóng gió trong cuộc sống hôn nhân, đặc biệt khi gặp Hỏa Tinh, Tả Hữu, Đà La, Xướng, Kị. Nếu gặp yếu tố thuận lợi như Lộc Quyền, lục cát tinh thì hôn nhân hoà thuận và có vợ thông minh, nên chọn vợ nhỏ tuổi hơn.
  • Thiên Cơ gặp Cự Môn, trước khi lập gia đình thường gặp khó khăn và trở ngại, nhẹ thì bằng mặt không bằng lòng, nặng thì người hôn phối của đương số mê cờ bạc hoặc ngoại tình.
  • Khi Thiên Cơ gặp Thiên Lương, thường có khả năng ly hôn hoặc gặp sự phản đối từ gia đình. Sau khi kết hôn, có thể gặp khó khăn và trở ngại, hoặc người hôn phối có thể gặp tai nạn hoặc bệnh tật nhưng có thể giải quyết được.
  • Thiên Cơ đặt tại Ngọ, người hôn phối sẽ là người có tài và được nhờ. Chồng nên là trưởng nam nếu không thì vợ có thể sẽ lấn át chồng.
  • Vị trí Thiên Cơ ở Tý không tốt bằng ở Ngọ, hôn nhân thường gặp mâu thuẫn, nên chọn kết hôn muộn sẽ tốt hơn. Tại Mùi, hôn nhân thường diễn ra ở nơi xa, nhưng vợ chồng hòa hợp tốt. Tại Sửu, thường gặp khó khăn ban đầu và có khả năng chia ly sau đó.
  • Vị trí Thiên Cơ ở Tý không tốt bằng ở Ngọ, hôn nhân thường gặp mâu thuẫn

Sao Thái Dương cư cung Phu Thê là gì?

  • Sao Thái Dương gặp Kình Dương và Đà La, ban đầu nồng ấm, nhưng sau đó trở nên lạnh nhạt và hôn nhân không chính thức.
  • Thái Dương gặp sao Hoá Kỵ sẽ có vợ đa nghi, chồng dễ bệnh tật tai nạn, dễ chia ly. Tuy nhiên, nếu gặp cát tinh, nam mệnh được nhờ vợ. Nếu Thái Dương gặp Phá Quân thì hôn nhân không có nghi lễ.
  • Khi Thái Dương đặt tại Tý Ngọ, thường sẽ kết hôn muộn. Nam mệnh sẽ có vợ kiên trinh, chăm sóc gia đình, trong khi nữ mệnh có chồng lớn tuổi, lạnh nhạt mà phải tự cam chịu. Ngoài ra, đương số có thể gặp sóng gió và trở ngại trong tình cảm, nhưng có thể được giải trừ nếu gặp cát tinh. Nếu có những sao sát tinh hoặc đào hoa, cả vợ và chồng đều có thể có tình nhân bên ngoài.
  • Sao Thái Dương ở Sửu Mùi và có sao Thái Âm ở cung Phu Thê, đương số có sự thay đổi trước hoặc sau kết hôn. Nếu gặp lục sát tinh, Tả Hữu, Hoá Kỵ thì người hôn phối của đương số ích kỷ, không hoà hợp với gia đình. Nữ mệnh sẽ chịu ảnh hưởng nặng hơn, có thể trở thành vợ lẻ hoặc vợ hai.
  • Thái Dương tại Dần rất có ích, nếu không có Hoá Kỵ và Hữu Bật, hôn nhân sẽ tốt đẹp và có thể lấy người ngoại quốc làm vợ hoặc chồng.
  • Với Dương Lương tại Mão Dậu, thường sẽ trải qua quá trình ly tán và sum họp. Trước kết hôn, có thể gặp trở ngại, nhưng sau đó có thể giải quyết. Nữ mệnh không nên kinh doanh.
  • Thái Dương tại Thìn Tuất, nếu gặp cát tinh, người hôn phối của đương số có tính tình nhẫn nhịn. Nếu gặp sát tinh, nên lấy chồng lớn tuổi, vợ nhỏ tuổi và lập gia đình muộn.
  • Khi Thái Dương đặt tại Tý Ngọ, thường sẽ lập gia đình muộn

Sao Vũ Khúc ở cung Phu Thê ý nghĩa gì?

  • Vũ Khúc tại cung Phu Thê tượng trưng cho sự cô đơn, khắc nghiệt và ý chí phấn đấu. Nếu gặp Thất Sát hoặc Phá Quân, sẽ có ba lần duyên nợ và có khả năng lập gia đình muộn.
  • Khi Vũ Khúc gặp Xương Khúc và Hóa Khoa, đó là dấu hiệu đương số có vợ hiền và tài năng. Nếu Vũ Khúc gặp Thiên Riêu, nhờ người làm mai làm mối có thể dẫn đến sự chia ly và yêu đương nhục dục mà lập gia đình. Vũ Khúc gặp Thất Sát, Phá Quân và Hoá Kỵ, nữ mệnh có khả năng ly hôn, chồng có vợ bé hoặc chồng bị yếu sinh lý. Khi Vũ Khúc có Hóa Kỵ, Thất Sát và Phá Quân, thì việc có chồng cũng như không có chồng.
  • Nếu Vũ Khúc có Hỏa Tinh, cuộc đời sẽ trở nên cô đơn và khi có Hoá Kỵ, tình hình càng nặng thêm. Nếu Vũ Khúc có Hóa Lộc, chồng sẽ là người tài năng trong lĩnh vực kinh doanh. Vũ Khúc có Hóa Quyền, chồng sẽ có quyền lực và danh vọng. Khi Vũ Khúc gặp Hóa Khoa, chồng sẽ có thành tựu và danh tiếng.
  • Vũ Khúc ở Thiên Phủ, nếu là nữ mệnh dễ dẫn đến việc yêu người đã kết hôn. Nếu Vũ Khúc gặp Tham Lang, chồng sẽ bị vợ chi phối và đào hoa. Nếu Vũ Khúc gặp Thiên Tướng, sẽ có nhiều sóng gió và khó khăn, đặc biệt nếu là nam mệnh thì sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh trong tình yêu. Nếu là nữ mệnh có tuổi bằng hoặc hơn chồng một hoặc hai tuổi thì sẽ gặp tình trạng gần ít xa nhiều.
  • Nếu Vũ Sát gặp Tả Hữu, Xương Khúc, Thiên Việt thì có thể dẫn đến tình yêu kỳ lạ hoặc tranh đấu trong tình yêu. Nếu Vũ Sát gặp Đà La, sẽ có những khó khăn trắc trở trước hôn nhân. Đối với nữ giới, sẽ chiếm đoạt quyền kiểm soát chồng. Nếu gặp các sao sát kị, người hôn phối có khả năng cao gặp chuyện đau lòng.
  • Gặp Phá Quân, chính tinh Vũ Khúc cho thấy nam mệnh sợ vợ. Đối với nữ mệnh, trong hôn nhân có thể trải qua nhiều thăng trầm.
  • Gặp Phá Quân, chính tinh Vũ Khúc thấy rằng nam mệnh sợ vợ

Ý nghĩa Sao Thiên Đồng ở cung Phu Thê

  • Cung Phu Thê có sao Thiên Đồng, nếu gặp cát tinh thì người hôn phối của đương số xinh đẹp, khoan thai, là người lịch sự. Nữ mệnh Thiên Đồng khi vào cung Phu Thê gặp tứ sát, nếu gặp Hoá Kỵ thì có khả năng gặp trắc trở về đường danh vọng, ly hôn, tái giá, người hôn phối bị loại bệnh lý hoặc tai nạn. Nếu gặp Cự Môn sẽ gặp phải chuyện bị người khác bàn tán.
  • Cả nam mệnh và nữ mệnh nên lập gia đình muộn, hoặc chỉ sống chung nhưng không làm lễ chính thức. Nếu không, có thể sẽ không tránh khỏi việc có nhiều vợ, khó tránh khỏi việc lấy vợ nhỏ tuổi.
  • Thiên Đồng tại Cự Môn gặp nhiều khó khăn trắc trở, trước hôn nhân có thể có nhiều trở ngại. Nữ mệnh gặp bản cung có thể lấy chồng sang giàu, nhưng không có danh phận, đến tuổi trung niên dễ xảy ra sóng gió. Thiên Đồng ở Thiên Lương lúc mới cưới và về già thì tốt lành, thời trung niên có xu hướng gần ít xa nhiều, hoặc có thể tái hôn. Sau khi ly hôn, có thể lấy được vợ đẹp hoặc lấy chồng đa tài. Nam mệnh có thể lấy được vợ giỏi giang, biết chăm sóc gia đình, trong khi nữ mệnh phải vất vả chăm sóc gia đình.
  • Thiên Đồng ở Mão thì nên lập gia đình sớm, ở Dậu thì nên kết hôn muộn. Nếu đương số là nữ mệnh không có duyên với chồng, thì trung niên có thể trải qua cuộc sống đơn độc. Tuy nhiên, nếu có các sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ toạ thủ thì tình cảm có thể thay đổi và có người khác xuất hiện.
  • Chính tinh Thiên Đồng khi xuất hiện ở vị trí Thìn và Tuất sẽ gặp nhiều trở ngại trong tình yêu. Sau khi kết hôn, nếu sống ở nơi khác, cặp vợ chồng sẽ không có điểm chung, đặc biệt ở Tuất, tình trạng sẽ trở nên nặng nề hơn. Gặp ở Tỵ và Hợi, ngoại hình và địa vị xã hội không thích hợp, tư duy cũng không hợp nhau, có thể dẫn đến mâu thuẫn trong gia đình và có nguy cơ xuất hiện người thứ ba. Tuy nhiên, khi gặp ở Mão, nên lựa chọn chồng lớn tuổi hoặc vợ có năng lực.
  • Thiên Đồng ở Mão thì nên kết hôn sớm, ở Dậu thì nên kết hôn muộn

Sao Liêm Trinh ở cung Phu Thê ý nghĩa gì?

  • Liêm Trinh cung Phu Thê là sao chính tinh, mang theo khả năng hình khắc, đặc biệt khi gặp các sát tinh khác. Nam mệnh có khả năng lấy được vợ xinh đẹp, nhưng nếu gặp Hoá Kỵ, khả năng cao xảy ra việc ly hôn và tái hôn nhiều lần. Nếu gặp Đào Hoa, có thể vợ sẽ ngoại tình. Gặp Thất Sát hoặc Phá Quân, sự bất hoà sẽ xuất hiện trong cuộc sống hôn nhân. Gặp Tứ Sát có thể dẫn đến tranh chấp và kiện tụng về mặt tình cảm nam nữ.
  • Nữ mệnh Liêm Trinh gặp các sát tinh, ý chỉ chồng chỉ có hư danh, hoặc không diễn ra hôn lễ. Khi gặp Thiên Phủ, người hôn phối của đương số sẽ có tính tình cương trực, khó tránh được các cuộc cãi vã.
  • Liêm Trinh gặp Tả Hữu, Hoá Kỵ, Xương Khúc sẽ xảy về việc chia ly, khi gặp các tinh sát nặng thì sẽ gặp bất hoà và không có con cái. Liêm Sát chỉ đương số có vợ đẹp nhưng dâm dục, nếu gặp cát tinh có thể tránh được tai hoạ, nhưng gặp Tả Hữu, Hoá Kỵ sẽ không có lợi.
  • Liêm Trinh khi tọa thủ tại Dần Thân sẽ mang đến sự gần gũi và thân quen. Nam mệnh nên tìm người hôn phối có phẩm chất cao. Nếu gặp các sát tinh, cụ thể là Liêm Phá, tình cảm vợ chồng sẽ không hòa hợp. Nếu không có các sát tinh, mối quan hệ hôn nhân sẽ êm đẹp, nhưng có thể có tình nhân bên ngoài.
  • Liêm Trinh thường gặp bất hoà và tranh chấp trong tình cảm, người hôn phối của đương số ăn nói khéo léo. Liêm Trinh khi gặp Tả Hữu, Hoá Kỵ, lục sát, dễ có người bên ngoài xen vào. Khi gặp Thiên Phủ trong Liêm Trinh, nếu có thêm sao đào hoa, dễ rơi vào tình yêu với người đã có gia đình. Liêm Trinh gặp Tham Lang chỉ người hôn phối của đương số xinh đẹp.
  • Liêm Trinh gặp Tham Lang chỉ người hôn phối của đương số xinh đẹp

Sao Thiên Phủ ở Cung Phu Thê

Trong trường hợp Thiên Phủ xuất hiện trong cung Phu Thê, người hôn phối thường có năng lực và khả năng quản lý tài chính tốt. Họ có gia thế tốt hoặc có sở phù hợp nhau. Đối với nam mệnh, vợ thường thông minh và trẻ tuổi, trong khi nữ mệnh thường lấy được chồng giàu có và lớn tuổi.

  • Nếu Thiên Phủ gặp các sát tinh, dễ đối mặt với việc đối tượng hôn phối có tình nhân. Khi gặp cát tinh, tình cảm thường không hoàn toàn chấm dứt được, việc này thường gây nhiều bất mãn trong nội tâm cho nữ mệnh.
  • Thiên Phủ cùng với Vũ Khúc sẽ dễ dẫn đến việc yêu đương với người đã có gia đình. Chính tinh là Thiên Phủ tại Mão Dậu khi gặp sát tinh có thể dẫn đến sự xuất hiện của tình nhân bên ngoài, trong khi nếu không có sát tinh thì người hôn phối thường dịu dàng và biết quan tâm.
  • Khi Thiên Phủ tọa tại Sửu Mùi, vợ thường hiền thục, nhưng có thể có vợ lẻ hoặc tình nhân bên ngoài, hoặc có khả năng tái hôn. Vợ thứ hai thường thông minh và tài năng, biết chăm sóc gia đình.
  • Nếu Thiên Phủ đặt tại Tỵ Hợi, đương số thường có mối quan hệ hòa hợp nhưng thường lập gia đình muộn. Tuy nhiên, nếu gặp sao sát tinh cung có Hoá Kỵ, Vũ Khúc thì hôn nhân có thể thay đổi. Nếu phải đối diện với Thái Âm Thiên Mã sẽ dễ xảy ra sự mất mát hoặc ly thân và khó tránh được tình huống vợ tranh giành quyền chồng, ngay cả khi có cát tinh cũng không thể hoá giải được.
  • Nếu Thiên Phủ gặp các sát tinh, dễ đối mặt với việc đối tượng hôn phối có tình nhân

Ý nghĩa Sao Thái Âm ở Cung Phu Thê

  • Nam mệnh có Thái Âm trong cung Phu Thê thường có vợ nhỏ tuổi, thông minh và xinh đẹp. Nếu có thêm Xương Khúc thì dễ có nhiều vợ. Trong khi đó, nữ mệnh thường lấy chồng lớn tuổi và lập gia đình sớm. Thái Âm gặp tứ sát, Địa Không Địa Kiếp và sao Kỵ thì không gây hại nhưng có khả năng sinh ly. Nếu Thái Âm gặp cát tinh thì đương số dễ gặp người hôn phối giàu có.
  • Nữ mệnh có Thái Âm trong cung Phu Thê, nếu gặp Khoa Lộc Quyền thường chủ về khả năng giao tiếp tốt và là người vợ biết an ủi chồng. Nữ mệnh có sao Thái Âm trong cung Phu Thê rất ngại Hoá Kỵ, chỉ người hôn phối của đương số rời xa quê hương.
  • Nếu Thái Âm đặt tại Mão hoặc Dậu, nam mệnh thường tốt hơn nữ mệnh, thường trải qua nhiều sóng gió và trắc trở trong tình yêu. Nếu gặp Tả Hữu Hoá Kỵ chỉ người hôn phối sẽ có tình nhân bên ngoài. Thái Âm ở Thìn hoặc Tuất sẽ gặp nhiều khó khăn trước hôn nhân, nhưng sau khi kết hôn thường trở nên hạnh phúc.
  • Với Thái Âm tọa tại Tị Hợi, nam mệnh thường thuận lợi hơn nữ mệnh. Nếu gặp các sao xấu, nữ mệnh nên lấy chồng lớn tuổi để có một hôn nhân hạnh phúc và tránh được nhiều trở ngại. Thái Âm ở Hợi thường có ngoại hình đẹp, tính cách hiền thục và cầu tiến. Nếu gặp thêm Khôi Việt nhờ vào người vợ, sẽ mang lại sự thịnh vượng.
  • Thái Âm ở Hợi thường có ngoại hình đẹp, tính cách hiền thục và cầu tiến
  • Cung Thê có Thái âm phùng Khúc Lộc Ân Mã Đồng thì lấy vợ giàu có. Thiết tưởng Thái âm cần sáng sủa nghĩa là rơi vào trường hợp Thái âm tại Thân, Dậu, Tuất, Tị. Có nhiều sự khác bọt về câu phú này và cho rằng Thái âm gặp Đức, Ân Quang, Mã, Đồng (QXT) hoặc Quang Ân Mã hoặc Mã, Đức (Thiên Đức) Ân nhưng Mã gặp các sao Thiên Đức hoặc Tứ Đức là điều không thể xảy ra. Vợ giàu của cải vô ngần, Thái âm phùng Khúc Lộc Ân Mã Đồng (Thiên đồng) (18)

    Vợ giầu của cải muôn vàn,

    Thái âm ngộ Đức, Ân Quang, Mã, Đồng 

    Vợ giàu có của vô ngần,

    Thái dương ngộ đắc Quang Ân Mã đồng

    Thái âm , Thiên Mã, Đức, (Thiên Đức) Ân,

    Cửa nhà hào phu của nhân vợ giầu (nhờ vợ mà giàu có) 

Ý nghĩa Sao Tham Lang tại cung Phu Thê

  • Tham Lang gặp các sát tinh sẽ đối mặt với nhiều trở ngại trong đời sống hôn nhân và nam mệnh có thể kết hôn tới ba lần. Để tránh tác động tiêu cực, nên lấy vợ hoặc chồng muộn. Nữ mệnh nên chọn chồng lớn tuổi và lập gia đình muộn. Nếu gặp tứ sát, khả năng sinh con sẽ bị ảnh hưởng.
  • Tham Lang tại Liêm Trinh và các sao đào hoa, nam mệnh thường đào hoa và dễ gặp xung đột, tranh chấp với vợ, có thể ngoại tình. Nữ mệnh có Tham Lang trong cung Phu Thê thường có nguy cơ chồng gặp tình nhân bên ngoài và khó tránh khỏi hình khắc. Cả nam mệnh và nữ mệnh đều có người hôn phối có tài năng.
  • Tham Lang toạ thủ Hỏa Linh thường chủ về người hôn phối của đương số giàu có và phát đạt. Tham Lang gặp Kình Dương, thường chủ về người hôn phối có tài năng đặc biệt. Gặp Đà La, thường chủ về người hôn phối có ngoại hình không đẹp.
  • Tham Lang tọa tại Tí Ngọ, gặp sao lộc, người hôn phối của đương số giàu có thì nên lấy vợ nhỏ tuổi. Tuy nhiên, người này đa tình và dễ có tình nhân bên ngoài.
  • Tham Lang tọa thủ Dần Thân, gặp Kình Dương, Không Kiếp và Hoá Kỵ, thường chủ về người hôn phối là nhân tài trong lĩnh vực kỹ thuật. Nếu gặp Tả Hữu Thiên Khốc và Thiên Việt thì người phối ngẫu của đương số có ngoại hình tuấn tú, nhưng dễ ngoại tình.
  • Tham Lang tọa tại Thìn Tuất, có tác động của Thiên La và Địa Võng, sẽ giảm sự đa tình và không gặp các sao kị thì sẽ thanh bạch. Nữ mệnh thường trải qua nhiều rắc rối và thị phi về tình cảm trước hôn nhân.
  • Tham Lang gặp Kình Dương, thường chủ về người hôn phối có tài năng đặc biệt

Sao Cự Môn tại cung Phu Thê

  • Cự Môn là chính tinh ở cung Phu Thê thường mang theo những điều tiếng, nên lấy vợ hoặc chồng hơn tuổi. Khi Cự Môn gặp Thiên Đồng trong cung Phu Thê, thường chủ về người phối ngẫu của đương số có ngoại hình xinh đẹp, nhưng hình khắc sinh li. Nếu Cự Môn gặp Lộc Quyền Tả Hữu, thường chủ về chồng giàu có và tài năng, sự nghiệp to lớn.
  • Khi Cự Môn gặp Thái Dương trong cùng một cung, thường chủ về người hôn phối có tính cách thẳng thắn và minh bạch. Khi Cự Môn gặp Kình Dương, Linh Tinh, Đà La Hỏa Tinh, nam mệnh thường khắc với vợ và sinh li. Gặp Thiên Hình, nữ mệnh thường không tiến hành hôn lễ và kết hôn nhiều lần.
  • Khi Cự Môn tọa tại Thìn Tuất, gặp Hóa Kỵ, thường chủ về người hôn phối từ nhỏ đã trải qua nhiều khó khăn, gặp nhiều trở ngại và thị phi trong cuộc sống. Nếu gặp Tả Hữu chỉ mối quan hệ tình cảm không tốt. Nếu không có sát tinh thì người hôn phối của đương số làm việc vất vả.
  • Khi Cự Môn gặp Tị Hợi, hội với Thái Dương và Thiên Lương, thường bất hòa với bố vợ hoặc gia đình chồng. Nếu gặp lục sát, có thể xảy ra biến động tình cảm trước và sau kết hôn.
  • Nếu gặp lục sát, có thể xảy ra biến động tình cảm trước và sau kết hôn

Sao Thiên Tướng trong cung phu thê

  • Chính tinh Thiên Tướng trong cung Phu Thê thường chủ về việc lập gia đình dựa trên tình yêu, không phải do sự sắp đặt của gia đình. Cả nam và nữ mệnh đều có khả năng gặp lại người yêu cũ hoặc phải lòng người quen biết từ trước. Nữ mệnh nên chọn chồng lớn tuổi để đảm bảo sự chăm sóc từ phía chồng. Đặc biệt khi gặp cát tinh, nếu cát tinh này kết hợp với Tử Vi trong cùng một cung, thì đó là một dấu hiệu tốt cho hôn nhân và nên kết hôn muộn để tình cảm vợ chồng tốt lành.
  • Thiên Tướng là chính tinh gặp Vũ Khúc hoặc Phá Quân chỉ những biến cố, tai nạn hoặc điều tiếng. Với mệnh hai lần lập gia đình, nếu đã từng hủy hôn, có thể tránh được. Nếu Thiên Tướng hợp với Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn, người vợ sẽ có tài sản.
  • Thiên Tướng tọa thủ tại Mão Dậu nên kết hôn muộn, lấy sớm dễ gặp khó khăn và xung đột. Vợ hiền lành, chồng hướng nội, nếu không có sát tinh, họ có thể sống cùng nhau đến già. Cung Phu Thê có sao Thiên Tướng toạ thủ Tỵ Hợi chủ về nữ mệnh thường có chồng không tốt và đa tình, trong khi đó nam mệnh có được vợ giúp đỡ việc trong ngoài và thuận theo chồng.
  • Chính tinh Thiên Tướng trong cung Phu Thê thường chủ về việc lập gia đình dựa trên tình yêu

Sao Thiên Lương trong cung phu thê là gì?

  • Sự hiện diện của sao Thiên Lương trong cung Phu Thê, thể hiện cho việc nam mệnh có vợ xinh đẹp, nhưng nên chênh lệch nhau 3 tuổi. Nếu Thiên Lương, Thiên Đồng trong cùng cung Hóa Kỵ, hôn nhân có thể trải qua nhiều giai đoạn chia ly và tái hợp.
  • Nếu Thiên Lương gặp Thái Âm, Thiên Đồng soi chiếu, đương số có vợ xinh đẹp nhưng tình cảm chưa dứt khoát. Cả nam và nữ mệnh đều có thể trải qua những sự thay đổi trước hoặc sau kết hôn, có thể là hủy hôn, đối mặt với áp lực từ gia đình hoặc sai lầm do hoàn cảnh. Sau khi lập gia đình, có thể xảy ra nhiều khó khăn, hiểu lầm và nguy cơ ly thân. Tuy nhiên, nếu tránh được những tình huống xấu, cặp đôi có thể tái hợp và duy trì một mối quan hệ tốt.
  • Nếu Thiên Lương đặt tại Tí Ngọ, hôn nhân có sự chi phối của vợ đối với chồng, nếu vợ lớn tuổi sẽ coi chồng như em. Đối với nữ mệnh, người hôn phối rất phong độ. Đối với nam mệnh có sao Thiên Lương tọa ở Sửu Mùi, nam mệnh sẽ có vợ lớn tuổi và có địa vị, trong khi nữ mệnh sẽ có một người chồng giàu sang, thanh cao.
  • Thiên Lương đặt tại Tỵ Hợi, đương số thường gặp những tình huống phức tạp và khó giải quyết. Trước khi lập gia đình, có thể trải qua tình yêu đơn phương, thất tình hoặc sự phản đối từ gia đình. Sau kết hôn, có thể gặp phải nhiều khó khăn. Đối với nữ mệnh, thường có mâu thuẫn với mẹ chồng hoặc chồng loại bệnh lý. Đối với nam mệnh, vợ có thể đối mặt với các vấn đề về sức khỏe. Nếu gặp sát tinh, hầu hết sẽ chia tay và sau đó tái hợp trong thời gian ngắn.
  • Thiên Lương đặt tại Tỵ Hợi, đương số thường gặp những tình huống phức tạp và khó giải quyết

Ý nghĩa Sao Thất Sát ở cung Phu Thê trong Tử Vi

  • Nếu mệnh Thất Sát gặp Thái Dương và Cự Môn, dễ có khả năng lấy chồng ngoại quốc. Nếu không gặp sao sát, có thể cả nam và nữ mệnh thường có cuộc sống bên ngoài hạnh phúc, nhưng bên trong thường cảm thấy bất mãn, có nợ mà không duyên. Đối với nữ mệnh, có thể sẽ có một người chồng thành đạt, có trách nhiệm với gia đình.
  • Thất Sát tọa thủ tại Tí Ngọ trong cung Phu Thê, trước lập gia đình thường gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Tuy nhiên, sau khi lập gia đình, thường sẽ có một cuộc sống hạnh phúc. Nếu có lục sát, vợ chồng có thể sống cách xa nhau hoặc có những sở thích khác nhau.
  • Cung Phu Thê có Sao Thất Sát toạ tại Dần Thân, đương số dễ bị cám dỗ đào hoa trước hôn nhân và thường sẽ lập gia đình muộn. Nếu là nam mệnh, có thể có mối tình với người lớn hơn mình ít nhất 5 năm. Nếu là nữ mệnh thì nên tìm kiếm một người chồng lớn hơn mình 5 – 10 tuổi.
  • Cung Phu Thê có chính tinh Thất Sát ở Thìn Tuất thường gây ra sự không hoà hợp và không hạnh phúc trong hôn nhân. Trước khi kết hôn sẽ có nhiều sóng gió và trở ngại.
  • Nếu mệnh Thất Sát gặp Thái Dương và Cự Môn, dễ có khả năng lấy chồng ngoại quốc

Sao Phá Quân ở cung Phu Thê

  • Nếu sao Phá Quân nằm trong cung Phu Thê là chính tinh, đương số là nam mệnh thường khắc vợ hoặc chia tay và lấy người khác. Bởi vậy, nên kết hôn muộn để tránh những sóng gió và trở ngại. Thường xuyên gặp trắc trở và xa cách với hôn phối vì sở thích không giống nhau, dễ tức giận và chia ly. Tuy nhiên, trong hạn cát có thể sẽ tái hợp.
  • Nếu Lộc Tồn Hoá Lộc, đời sống gia đình sẽ gặp bất lợi, đương số là nam mệnh có vợ áp đảo chồng, còn nữ mệnh thường có chồng gia trưởng và kiểm soát. Nếu Phá Quân Hoá Quyền, vợ chồng sẽ cùng tuổi.
  • Nếu gặp Phá Quân ở Dần Thân, trước khi lập gia đình, nữ mệnh có thể dễ dàng bỏ hôn ước hoặc gặp tình trạng yêu người đã có gia đình. Trong khi đó, nam mệnh chọn được vợ có phẩm hạnh hiền thục.
  • Nếu Phá Quân toạ thủ Thìn Tuất, đương số sẽ có vợ có tính cách cương tính, cung mệnh gặp sao Kỵ, Tả Hữu, Không có khả năng chia ly, nữ mệnh sẽ giúp chồng trong sự nghiệp và đảm đương trách nhiệm gia đình.
  • Nếu Phá Quân toạ thủ Thìn Tuất, đương số sẽ có vợ có tính tình cương tính

Một số luận giải khác về chính tính đóng cung Phu Thê

Dưới đây là 1 số góc nhìn về cách luận giải khi các chính tinh đóng tại cung Phu Thê quý đạo hữu có thể đọc thêm để có thêm góc nhìn khi nghiệm lý cung phu thê nhé:

  • Tử Sát: nếu hôn nhân bị trắc trở buổi đầu hoặc nếu muộn lập gia đình thì có thể tránh được chia ly. Tuổi muộn Thường thì là quá ba mươi. Thất Sát vừa chỉ sự không may, vừa chỉ sự chậm chễ.
  • Tử Phá: Phá Quân chỉ sự hao tán phu thê cho nên dù đi với Tử Vi cũng không giảm bất lợi. Vợ chồng phải bị chia ly, hình khắc sau khi hiềm khích, giận hờn, gây gổ nhau.
  • Liêm ở Dần, Thân: vợ hay chồng phải chắp nối nhiều lần, có họp rồi lại tan, chưa kể việc lấy chồng/vợ nghèo.
  • Liêm Tướng: hai người không từ biệt cũng chia ly, sau khi gây gổ nhau thường xuyên.
  • Liêm Tham: cũng chia ly, Thường thì có một người bị hình tù.
  • Liêm Sát: vừa chậm gia đình vừa chia ly.
  • Đồng ở Thìn, Tuất: Thường thì là bất hòa, nếu không hoặc tử biệt hoặc chia ly.
  • Đồng, Âm ở Ngọ: nếu muộn gia đạo có thể tránh chia ly. Thường người vợ có lỗi vì Âm hãm ở Ngọ.
  • Đồng Cự: Vợ chồng hay gây gổ nhau, nghi hoặc nhau, thường bỏ nhau vì mạ lỵ thậm tệ. Sao Cự chỉ ngôn ngữ bất cẩn, cãi vã, thị phi.
  • Vũ Sát: sự khắc kỵ gia đạo hết sức nặng nề, mang lại tai họa cho vợ chồng lúc sống chung, một sống một chết, nếu không cũng chia ly.
  • Vũ Phá: chia ly xảy ra nếu sớm lập gia đình. Vì có Phá Quân, nên có thể hai lần tác hợp.
  • Dương hãm địa hay Âm hãm địa: nếu muộn gia đình thì tránh được chia ly, duy vợ chồng hay bất hòa và trước khi lấy nhau thường gặp trắc trở.
  • Cự Dương ở Thân: ý nghĩa như trên.
  • Âm Dương đồng cung: nếu muộn gia đình thì có thể tránh được cảnh chia ly.
  • Cơ Cự: chia ly nếu sớm gia đạo. Sự hiện diện của Cự Môn thường bất lợi cho gia đạo, thường báo hiệu việc bất hòa, gây gổ, hai vợ, hai chồng.
  • Cơ Nguyệt ở Dần: trắc trở trong việc cưới xin và nếu sớm kết hôn dễ chia ly.
  • Cự Môn ở Thìn, Tuất, Tỵ: phải trắc trở trước khi lập gia đình; bất hòa lúc sống chung; phải chia ly, 2 hoặc 3 lần kết hôn.
  • Tham ở Thìn, Tuất: sớm lập gia đình thì dễ chia ly. Vợ thì hay ghen tuông, chồng thì chơi bời.
  • Tham ở Dần, Thân: vợ chồng dâm đãng, dễ bạc tình, dễ kết hợp nhau cũng dễ chia ly.
  • Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: sớm kết hôn thì sẽ bất hòa và dễ chia ly. Đời sống vợ chồng rất cần sự nhịn nhục, vì Thiên Tướng chỉ nóng nảy và lấn át.
  • Tướng ở Mão, Dậu: ý nghĩa tương tự. Lúc cưới nhau hay gặp cản trở.
  • Sát ở Thìn Tuất: phải vài lần lập gia đình, khó tránh được chia ly.
  • Sát ở Tý Ngọ: nếu sớm gia đạo, dễ chia ly. Vợ chồng là con trưởng, cả hai rất ghen tuông.
  • Phá ở Thìn, Tuất: nếu sớm thành gia đạo thì chẳng những phải chia ly mà còn phải nhiều lần kết hôn.
  • Phá ở Dần, Thân: ý nghĩa càng nặng hơn; vợ chồng chắc chắn phải chia ly vì nguyên nhân ngoại tình.
  • Phá Quân đắc địa ở Tý, Ngọ: vợ chồng tối thiểu cũng có lúc xa nhau rất lâu.

Ý nghĩa phụ tinh ở cung phu thê

Ngoài các sao chính tinh trong tử vi ảnh hưởng đến cung Phu Thê đã luận giải ở trên, còn có một số sao phụ tinh hay còn gọi là sao nhỏ ảnh hưởng đến cung Phu Thê mà Tử Vi Việt Nam xin phép chia sẻ với quý vị ở phần luận giải dưới đây:

Sao Tả Phụ, Hữu Bật ở cung phu thê

Khi Sao Tả Phụ xuất hiện trong Cung Phu Thê, điều đó ám chỉ đến người phối ngẫu đã trải qua trắc trở trong cuộc sống hôn nhân hoặc lập gia đình mà không có lễ thành hôn chính thức. Tuy nhiên, nếu không có sát tinh, vợ chồng sẽ tình cảm yêu thương. Hữu Bật thì chủ về thu hút của tình đào hoa, dễ có người thứ ba. Nếu Hữu Bật gặp Địa Không, Địa Kiếp, Hoá Kỵ thì khả năng sinh lý sẽ yếu đi.

Ý nghĩa Sao Thiên Khôi, Thiên Việt trong cung phu thê

Nếu sao Thiên Khôi ở cung Phu Thê, người hôn phối của đương số thường có gia thế địa vị cao. Cung Phu Thê có sao Thiên Việt thì người phối ngẫu có tính đào hoa và thường dễ gặp gỡ người có địa vị cao, đặc biệt là người khác phái. Nếu sao Kỵ gặp Xương Khúc, họ đào hoa và dễ có nhân tình.

Sao Lộc Tồn ở cung Phu Thê

Khi Sao Lộc Tồn xuất hiện trong Cung Phu Thê, nếu là nữ mệnh có thêm tứ sát thường dễ làm vợ thứ. Nếu có sự hiện diện của Địa Không, Địa Kiếp, Hỏa Tinh, Linh Tinh và gặp Triệt Không, Điều này có thể dẫn đến sự cô độc.

Sao Kình Dương, Đà La tại cung Phu Thê

Sao Kình Dương toạ ở cung Phu Thê, nam mệnh thường tuấn tú, nữ mệnh thường có dung mạo xinh đẹp. Phần lớn người hôn phối làm quân đội hoặc cảnh sát, kĩ thuật, có thể lập gia đình với người nước ngoài. Đà La tại cung Phu Thê, đương số thường lập gia đình muộn.

Sao Kình Dương toạ ở cung Phu Thê, nam mệnh thường tuấn tú, nữ mệnh thường có dung mạo xinh đẹp

Sao Hoả Tinh, Linh Tinh ở cung Phu Thê

  • Cung Phu Thê có sao Hoả Tinh toạ thủ chủ về người hôn phối có tính nóng nảy, nếu gặp sát tinh, dễ gặp vấn đề trong tình cảm nam nữ. Linh Tinh và Hoả Tinh toạ thủ ở cung Phu Thê và Phúc Đức, đương số thường vội kết hôn hoặc lập gia đình với người mình không ngờ tới.
  • Xung khắc gia đạo. Kiếp Sát (nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu).

Ý nghĩa Sao Văn Xương, Văn Khúc tọa cung Phu thê

Văn Xương toạ tại cung Phu Thê thường chỉ người hôn phối tốt bụng, tinh tế. Cung
Phu Thê có sao Văn Khúc, đương số có tài ăn nói, có tính đào hoa. Văn Xương và Văn Khúc, có một sao ở cung Thiên Di và một sao ở cung Phu Thê thì chỉ người hôn phối ở nơi xa, gặp sát tinh thì dễ có người khác.

Ý nghĩa Sao Địa Không, Địa Kiếp tọa cung Phu Thê

  • Nếu có Không Kiếp xuất hiện ở cung Phu Thê, đương số sau khi kết hôn, mối quan hệ tình cảm sẽ dần trở nên lạnh nhạt. Có Thất Sát Phá Quân đồng cung, đương số không có tính đào hoa và ít cơ hội để quen biết người khác giới, Do đó cần sự mai mối.
  • Địa Không, Địa Kiếp ở Phu Thê: vợ chồng xa nhau, cụ thể là bỏ nhau, chưa kể có thể một người phải chết. Nếu Không Kiếp đắc địa thì chỉ có thể đoán là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là người sống một nơi kẻ ở một ngả, lâu lâu mới sum họp một lần hoặc là phải gặp ngang trái nặng trong tình duyên.

Sao Hoá Lộc tọa cung phu thê ý nghĩa gì?

  • Trong trường hợp cung Phu Thê có Hoá Lộc mà không hội tụ với Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao và không bị ảnh hưởng bởi Hóa Kỵ, thì nam mệnh sẽ có cơ lấy được vợ con nhà quan quý giàu có. Còn nữ mệnh sẽ tìm được một người chồng quý và mang lại phát tài cho gia đình. Tuy nhiên, nếu có sự hội tụ của các sao kị, thì mối quan hệ vợ chồng có thể gặp khó khăn và rạn nứt.
  • Nếu có sự hội tụ của các sao kị, thì mối quan hệ vợ chồng có thể gặp khó khăn và rạn nứt
  • Đắc địa không hội không kiếp đại hoa vong thần hóa kỵ, mà được nhiều cát tinh củng chiếu, nam lấy được vợ con nhà quan quý hay giàu có, nữ chủ lấy được chồng quý hoặc phát tài. Hội các ác tinh tứ sát nam nữ có khắc, phân ly. Phối ngẫu hài hương giỏi xã giao, có nhân duyên tốt, danh lợi đều tốt, không hội sát kỵ, hôn nhân hạnh phúc. Người hôn phối có của hoặc có tài, phong lưu.

Sao Hoá Quyền tọa cung Phu thê

  • Cung Phu Thê có sao Hoá Quyền toạ thủ, có thể xảy ra tình trạng một bên nồng nhiệt, trong khi bên kia vẫn cảm thấy lạnh nhạt. Có khả năng kết hôn với một người có tài hoặc là người thành công trong sự nghiệp, hoặc quen biết trong thời điểm mà đương số đã đạt được danh vọng xã hội hoặc có nền tảng sự nghiệp tốt.
  • Đắc địa không hội không kiếp đại hoa vong thần hóa kỵ, mà được nhiều cát tinh củng chiếu, nam lấy được vợ con nhà quan quý hay giàu có, nữ chủ lấy được chồng quý hoặc phát tài. Hội các ác tinh tứ sát nam nữ có khắc, phân ly. Phối ngẫu hành sự ổn trọng, là người cố chấp, nắm quyền trong nhà, có khuynh hướng chuyên chính. Chồng hay vợ là người có quyền chức lớn, vợ nể chồng, chồng nể vợ.

Sao Hoá Khoa tại cung Phu Thê là gì?

  • Trong trường hợp cung Phu Thê có Hoá Khoa, nam mệnh sẽ có xu hướng lấy vợ trẻ tuổi, thông minh và xinh đẹp. Trong khi đó, nữ mệnh sẽ tìm được một người chồng tuấn tú và thành đạt. Nếu cung Phu Thê hội tụ Miếu Vượng cùng với Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi và Thiên Việt, thì Điều này càng tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho mối quan hệ. Tuy nhiên, nếu có sự hội tụ tứ sát thì nam mệnh và nữ mệnh có thể gặp khó khăn trong tình cảm.
  • Nam chủ vợ nhỏ tuổi, thông minh xinh đẹp, nữ chủ chồng tuấn tú phát đạt. Miếu vượng hội xương khúc khôi việt càng tốt, hội các ác tinh tứ sát thì nam nữ có khắc. Người hôn phối có tài hoặc con nhà danh giá.

Sao Hoá Kỵ tọa cung Phu Thê

  • Khi Hóa Kỵ toạ thủ tại cung Phu Thê, thường gây ra tai họa, dẫn đến sự không thuận hòa và xảy ra tranh cãi thường xuyên giữa vợ chồng. Các sao nằm trong hãm địa của Hóa Kỵ đa phần không may mắn, đặc biệt là các sao Cự, Xương, Vũ, Liêm và Khúc Kỵ.
  • Hóa Kỵ là thần đa quản, chủ hung không chủ cát, thường chủ tái hôn, vợ chồng không hòa thuận, thường xuyên tranh cãi. Các sao ở hãm địa Hóa Kỵ đa phần không tốt, tối kỵ Vũ, Liêm, Cự, Xương, Khúc Kỵ. Duy ở cung tý sửu miếu vượng, đồng cung với cát tinh,lại được nhiều cát tinh tam phương củng chiếu, nam nữ đều tốt, hoặc muộn hôn, thường sống riêng có thể tránh khắc. Phối ngẫu có bệnh vê thần kinh, đa nghi, tự tư, nhỏ mọn, nói dối, bệnh thương, đồng cung với vũ, cự, liêm, sát, phá, nhất định hình khắc ly dị. Hội tứ sát không kiếp, nam nữ cô quả.
  • Nam mệnh hóa Kỵ ở phu thê, bản thân hay quan tâm đến thị phi, nghi hoặc vô căn cứ. Nữ mệnh hóa kỵ ở phu thê, bản thân lắm ưu tư, quản lý lời lẽ hành động của đối phương, thích đố kỵ, đang yên lành thì sinh chuyện. Vợ chồng lục đục hay cãi vã. Sao Hóa Kỵ đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi nặng hơn.
  • Hóa Kỵ, Phục Binh: Vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau, hoặc bị người chia rẽ.
  • Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan): Vợ chồng dễ lừa dối nhau, ngoại tình.
  • Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Vợ hoặc chồng là người ham chơi bời, phóng đãng.
  • Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu: Âm mưu hại vợ, chồng, giết chồng, giết vợ.

Tóm lại, Hóa Kỵ rất bất lợi ở cung Phu Thê, nhất là khi gặp Sát tinh đi kèm.

Sao Thiên Mã, Tuần, Triệt ở Phu Thê

Tuần Triệt ở Phu Thê chỉ sự bất hạnh lớn lao và liên tiếp, có tính cách lâu dài của đời sống vợ chồng, thậm chí có thể xem như không có vợ/chồng. Chẳng những Tuần, Triệt ở Phu Thê thấy rằng sự dang dở mối tình đầu mà còn dang dở vài mối tình kế tiếp. Cuộc sống gia đạo không những triền miên bất hòa mà có thể đi tới gián đoạn vĩnh viễn. Trong bối cảnh đó, sự có mặt của Thiên Mã càng xác nhận thêm sự ly cách giữa hai vợ chồng. Nếu Thiên Mã được thay bằng những sao Thiên Đồng, Đại Tiểu Hao cũng chỉ sự thay đổi, có lẽ ý nghĩa cũng tương tự.

Sao Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ ở cung Phu Thê

Quan Phủ, Quan Phù chỉ sự phản bội, sự thiếu chung thủy đồng thời cũng có nghĩa kiện tụng. Thái Tuế chỉ cả kiện cáo lẫn cãi vã, đồng thời cũng chỉ sự mất mát tình thương. Như vậy, bộ sao trên có thể báo hiệu cho sự xung đột giữa hai vợ chồng đưa đến tình trạng lôi nhau ra tòa phân xử, xin ly thân hay ly hôn. Nếu không có chuyện kiện nhau thì vẫn có chuyện âm thầm bỏ nhau, mỗi người một giang sơn, tự do của ai nấy giữ, không còn sự ràng buộc nào giữa hai người.

Ý nghĩa Thiên Hình ở Phu Thê

  • Vấn đề tòa án hầu như không tránh được nhất là khi Hình đi chung với một trong ba sao trên. Thiên Hình giúp xác nhận thêm sự ly hôn, ly thân một cách chính thức. Ngoài ra, Hình còn ngụ ý rằng hai vợ chồng có cãi vã đến nỗi đánh đập nhau hoặc người này hành hung người kia. Ngoài ra, Hình có nghĩa là tù ngục nên có thể có một người ở tù sau cơn ẩu đả. Nếu đi chung với Thái Tuế thì có “mạ lỵ thậm từ” và có đánh lộn gây thương tích nhưng chỉ Thiên Hình cũng đã quá đủ.
  • Người sinh giờ mão, Thiên Hình tất ở cung phu thê miếu vượng nam chủ muộn hôn mà vợ tính cương, nữ chủ ức hiếp chồng, hội tứ sát thì nam nữ đều cô quả, được cát tinh đồng chiếu vẫn bất hòa. Thiên Hình nhập phu thê chủ phối ngẫu thân thể có thương tật.
  • Hình, Quý lấy người ngay chính.
  • Duyên nợ trắc trở, nhưng luôn luôn gặp người đứng đắn, nghiêm túc, đôi khi quá đáng đưa đến sự khắc nghiệt, lạnh lùng.
  • Riêu Sát, Hình, Dương (Nhận) hãm địa, sát phu, phản phu

Ý nghĩa sao Cô, Quả, Đẩu Quân ở Phu Thê

Riêng 1 trong 3 sao này thật sự không đủ để minh chứng tình trạng ly cách. Nó cần phải đi chung với những sao kể trên. Riêng việc đơn thủ mà thôi thì Cô hay Quả hay Đẩu Quân chỉ sự cô đơn, cô độc dưới nhiều hình thái: hoặc có chồng/vợ vẫn ở chung với nhau mà bị cô đơn vì chồng/vợ không hiểu mình, không bệnh vực mình trước gia đình bên chồng hoặc có vợ/chồng ở chung nhau nhưng không có sự thắm thiết, hầu như mỗi người có ưu tư và nếp sống riêng rẽ, ít khi đồng thuận, không có chung thủy hoặc đối với nữ số, có thể vẫn là vợ chính thức nhưng vẫn bị bỏ rơi vì chồng có vợ lẽ, cả hai cũng vẫn không chia ly hoặc đối với nam số, có thể rơi vào tình trạng vợ lăng loàn, nhưng đành cam chịu vì sợ uy tín, xấu hổ hay sợ vợ …

Ý nghĩa Thiên mã tại cung Phu Thê

Nam chủ lấy được vợ hiền, hội cát tinh, chủ được sự giúp đỡ từ nhà vợ, hoặc lấy được vợ có tiền, hoặc nhờ có sự giúp đỡ của vợ mà phát tài. Nữ mệnh thiên mã nhập cung phu thê hội cát tinh, chủ vượng phu, có thể hưởng phú quý từ chồng, là số quý phu nhân. Hội nhiều cát tinh thì nam nữ đều quý mỹ. Hội lộc tinh tốt nhất. Hội sát kỵ không kiếp, nam nữ cô quả, sinh ly. Thiên mã nhập cung phu thê, chủ phối ngẫu ở nhà chịu khó, ở ngoài bôn ba, có dấu hiệu sống riêng khá lâu.

Cung Phu Thê an tại Dần, Thân, Tỵ, Hợi có Thiên Mã tọa thủ tất đi xa mà nên duyên vợ chồng và thường là người buôn bán giỏi dang và giàu có nên suốt đời được hưởng phú quý song toàn.

Phu Thê an tại Dần Thân Tỵ Hợi có Thiên Mã tọa thủ thì đi xa mà nên duyên vợ chồng và thường là người giàu có, phú quí song toàn:

Thiên Mã Tứ Sinh Thê cung phú quí hoàng dương phong tặng

Cung Thê có Mã gặp Triệt, Tuần thì vợ bỏ chồng trốn đi nơi xa, theo Quản Xuân Thịnh thì Mã Hình gặp Tuần, Triệt mới có nghĩa này:

Triệt Tuần ngộ Mã hành Thê vị,

Vợ bỏ chồng đào tị tha hương 

Người nội trợ phương xa lộn bỏ,

Vì Thê cung Mã ngộ Triệt, Tuần

Triệt Tuần ngộ Mã, Hình Thê vị,

Vợ bỏ chồng đào tị tha phương

Ý nghĩa Thiên Riêu tại cung Phu Thê

  • Người sinh giờ hợi, Thiên Riêu tất ở cung phu thê cuộc sống hôn nhân thú vị, bản thân e có chuyện ngoại tình vụng trộm. Nếu bản thân đoan chính thì phối ngẫu phong lưu, đa nghi, thích ăn diện, có lúc có ý niệm tà dâm.
  • Riêu, Đà, Sát ngộ Linh, Hỏa : trai giết hoặc bỏ vợ, gái giết hoặc phụ chồng.
  • Riêu, Kỵ : số đàn ông thì vợ loạn dâm, đàn bà thì chồng loạn dâm.
  • Riêu, Đào : vợ có ngoại tình.
  • Vợ chồng ưa thích vui chơi, văn nghệ, phong lưu tài tử.

Đào Hoa tại cung Phu Thê

  • Vợ hay chồng là người có nhan sắc, quyến rũ, hoặc là người đa tình, lãng mạn, hoặc làm các nghề có liên quan đến nghệ thuật, thời trang.
  • Vợ hay chồng có ngoại tình hoặc chấp nối, nhiều lần kết hôn, nếu gặp các sao xấu, hung hay Sát tinh.
  • Đào Hoa ở cung phu thê tất nghiêng về luyến ái bên ngoài;

Ý nghĩa sao Hồng Loan ở cung Phu Thê

  • Hồng Loan đắc địa : sớm có nhân duyên, nếu hãm thì hại chồng khổ vợ.
  • Hồng, Thiên tướng : lấy được quý nhân.
  • Đào, Hồng, Hỷ : vợ chồng giai nhân tài tử lấy nhau dễ dàng.
  • Hồng, Kỵ vợ chồng yêu nhau mà chồng vẫn có ngọai tình.
  • Hồng, Kỵ, Đào : vừa bỏ nhau, hay mới góa đã có người muốn lấy.
  • Hồng, Đào, Phượng, Cái : vợ chồng bỏ nhau mà không dứt tình.
  • Vợ hay chồng là người có nhan sắc, quyến rũ.
  • Vợ hay chồng là người đa tình, lãng mạn, hoặc làm các nghề có liên quan đến nghệ thuật, thời trang.
  • Vợ hay chồng có ngoại tình hoặc chấp nối, nhiều lần kết hôn, nếu gặp các sao xấu, hung hay Sát tinh.
  • Hồng Loan đóng cung Phu Thê phải có một bận khắc chồng, căn cứ vào câu phú: “Hồng Loan cư phu thê tiền khắc”, nhưng lại có những sách khác bàn rằng Hồng Loan đóng Phu Thê chỉ ở những cung Thìn Tuất Sửu Mùi mới khắc thôi.

“Phu cung đóng ở miền tứ mộ

Gia Hồng Loan ấy số khóc chồng”

Bằng vào kinh nghiệm thì chuyện khắc vợ khắc chồng của Hồng Loan nặng với Mệnh nữ hơn Mệnh nam. Hồng Loan hội Hóa Kị thì đàn bà bỏ chồng đi lấy chồng khác

“Hồng Loan ngộ Kị Phu cung

Tơ hồng đã dứt má hồng còn vương”

  • Cung Phu, Thê có Hồng, Loan tất khắc chồng khắc vợ.
  • Cung Phu an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Hồng Loan tọa thủ là số gái khóc chồng.
  • Cung Phu, Thê có Đào, Mã đồng cung tất vợ chồng lấy nhau tự nhiên, yêu nhau rồi lấy nhau không mối lái.
  • Cung Phu có hồng, Loan tọa thủ gặp Địa Kiếp, Mệnh tốt thì vợ chồng ăn ở với nhau đến 100 tuổi, Mệnh xấu thì chỉ 10 năm.
  • Cung Phu, Thê có Thai, Đào tọa thủ thì vợ chồng đi lại với nhau rồi mới lấy nhau.

Ý nghĩa sao Bạch Hổ cư Phu Thê

Sao bạch hổ cư Phu Thê có những ý nghĩa hoặc một trong những ý nghĩa sau:

  • Cưới chạy tang.
  • Có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn.
  • Ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu).
  • Lấy vợ hay chồng có tật, mù lòa mới tránh được hình khắc, chia ly.

Ý nghĩa sao Đại Hao tại cung Phu Thê

  • Cưới xin rất dễ dàng, nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì trai lấy vợ hoantàn, gái lấy chồng phá của , cờ bạc, ăn chơi
  • Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.
  • Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.
  • Hao tán phu thê, nghĩa là dễ thay đổi bồ bịch (nhất là gặp các sao về tình duyên như Hồng Đào), dễ đổi vợ đổi chồng nếu cung Phối xấu.

Ý nghĩa sao Tiểu Hao tại Phu Thê

  • Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.
  • Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.

Ý nghĩa Tang Môn cư Phu Thê

Có những ý nghĩa hoặc một trong những ý nghĩa sau:

  • Cưới chạy tang.
  • Có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn.
  • Ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu).
  • Lấy vợ hay chồng có tật, mù lòa, què gãy mới tránh được hình khắc, chia ly.

Ý nghĩa Thiên Hư tại cung Phu Thê

  • Hư, Khốc, Đà, Kình : vợ chồng xung khắc. Xa nhau rồi mới lấy được nhau.
  • Bại tinh, Thiên Hư ở đâu đều làm xấu cung đó, trừ phi đắc địa.
  • Xa nhau rồi mới lấy nhau được.
  • Nhân duyên trắc trở buổi đầu.
  • Ẳn ở với nhau có nước mắt.
  • Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.
  • Khốc Hư ở Phu Thê thì việc hôn nhân phải trải qua nhiều trở ngại, nếu ăn ở với nhau rồi thì nước mắt cũng nhiều hơn là nụ cười.
  • Trong cung phu thê có Khốc Hư gặp Tang Môn Hỏa Tinh, vợ chồng có tật nguyền nơi mắt

Ý nghĩa sao Thiên Khốc tại cung Phu Thê

Chậm duyên nợ. Xa nhau rồi mới lấy nhau được. Nhân duyên trắc trở buổi đầu. Vợ chồng hay bất hòa. Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.

Ân Quang, Thiên Quý tại cung Phu Thê

Có Quang, Mã, Đồng, Thái dương, Nguyệt đức (đàn ông không cần có Thái dương, đàn bà không cần có Nguyệt đức) thì sánh duyên cùng người giàu sang tốt đẹp nhưng kiêu hãnh. Vợ chồng ân ái thuận hòa. Ở vậy nuôi con, không tục huyền, không tái gia

Phúc trời cho được thể hiện bằng:

  • Hôn nhân vì tình.
  • Vợ chồng hòa thuận và thương yêu nhau, chịu đựng được nghịch cảnh mà lòng dạ sắt son: đó là trường hợp những người biết thủ tiết.
  • Ở vậy nuôi con, không tục huyền, không tái giá.

Nhất nhật phu thê – Bách nhật ân. Một ngày nên nghĩa để một trăm ngày ân tình; cảm nhận được sự cảm xúc vô biên miên man trong đắm say, trong khát khao của tình yêu. Ân Quang, Thiên Quý hội chiếu cung phu thê, nếu có “Lộc trùng điệp”, chủ về được tiền của là nhờ vợ.

Ý nghĩa Long Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức tại cung Phu Thê

  • Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn.
  • Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.
  • Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn. Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.

Ý nghĩa sao Thiên Phúc cư cung Phu Thê

Vợ chồng là người có lòng từ thiện, chí ít đó là người chồng hay vợ đã có Duyên Lành từ tiền kiếp. (Nếu Quang Quý ở cung Phu Thê là Duyên Nợ tiền kiếp, nếu gặp Sát tinh thì đó là Nghiệp Quả phải trả, muốn bỏ cũng bỏ không được. Sống trong đau khổ). Nếu cung Phu Thê có Quan Phúc thủ, thì dù ở đó có Đào Hoa ngộ Không Kiếp, Hình vẫn thường an lành không đổ vỡ và không đau khổ (dù gặp khó khăn cũng có quý nhân giúp đỡ hay giải bày cho). Hoặc vận đến gặp cách đó cũng chẳng sợ. Thế mới biết uy lực cứu giải của Quan Phúc lớn mạnh đến mức nào.

Sao Bát Tọa cư cung phu thê ý nghĩa gì?

  • Người hôn phối danh giá, có tài năng.
  • Vợ hay chồng hiền lương, thụ động, thích an nhàn, không hay cạnh tranh với đời
  • kết hôn dễ dàng, thuận lợi, có khả năng chế hóa được cách đa phu do Tả Hữu gây ra khi thủ đồng cung với Tả Hữu nhưng khó chế hóa được cách đa phu thê do Đào Hồng tại Mệnh Thân
  • Giảm bớt sự xung khắc, đau buồn trong đời sống chồng vợ

Ý nghĩa sao Hỷ Thần tại cung phu thê

Cũng trong ý nghĩa chính là may mắn, Hỷ Thần đóng ở cung nào ban sự lành và lợi cho cung đó. Sao này ví như một hệ số về may mắn, bất luận hậu quả của sự may mắn đó có lợi hay hại. Hỷ Thần đi với Đào hay Hồng thì vợ chồng xứng đôi.

Ý nghĩa sao Phục Binh cư phu thê

Sao phục binh cư Phu Thê thì Hôn nhân hay bị ngăn trở, hoặc vợ chồng bất hòa, khắc khẩu.

“Phục Binh Thái Tuế Thiên Hình

Cùng người tranh cạnh tâm tình chẳng vui”

Ý nghĩa sao Tướng Quân cư cung phu thê

Người hôn phối có tài, có danh, có uy quyền, nhưng hay ghen tuông.

Ý nghĩa sao Thái Tuế tại cung phu thê

Vợ chồng bất hòa, hay cãi vã, lắm lời, có thể ly dị, ly hôn, nếu gặp sao xấu, trừ phi vợ hay chồng hành nghề luật sư, thẩm phán. Nương tựa nhau, dính dấp nhau nhiều vì quyền lợi, danh tiếng, địa vị, dư luận, ảnh hưởng bên ngoài rất nặng vào cuộc sống riêng tư.

Ý nghĩa sao Cô Thần tại cung phu thê

Cô đơn, không được chiều đãi, cô độc, dù có vợ chồng nhưng vẫn thấy lẻ loi, thiếu tình thương. Phải xa vợ, xa chồng một thời gian rất lâu.

Cũng giống như trường hợp tại cung Phụ Mẫu, Cô Quả ở cung Thê Thiếp (hay Phu Quân) chủ về người vợ (hay chồng) ít anh em trai hoặc làm con trưởng trong gia đình. Ngoài ra hai sao này còn có nghĩa là vợ chồng, hay có thời gian xa cách nhau. Nếu có sao tốt là vì công vụ nghề nghiệp, nếu có nhiều sao xấu vợ chồng có thể bị cảnh chia ly vĩnh viễn. Trong trường hợp có sao tốt mà vợ chồng không bao giờ xa cách nhau thì phải hiểu rằng vợ chồng giữ gìn nhau rất chặt chẽ, khó lòng có chuyện quan hệ ngoài luồng nổi và nhất là cả đôi bên cùng độc đoán, cương quyết và đa nghi. Nếu có Đào Hồng đồng cung thì rất có thể gặp phải người dở duyên (nghĩa là có vợ hoặc chồng rồi) đang ở góa. Trường hợp Đào Hồng tại Mệnh Thân thì rất khó kết hôn sớm hoặc có sớm được cũng không bền, như sương đọng ban mai mà thôi. Đây mới đúng là cách “trăm mối tối nằm không”.

Ý nghĩa sao Quả Tú trong cung phu thê

Quả Tú có ảnh hưởng vào cung phối ngẫu hơn Cô Thần vì có những cung vị chỉ chịu ảnh hưởng xung chiếu của một trong hai sao này. Phu Thê mà có những sao này mang tính phù động như Thiên cơ, Cự môn gặp Quả Tú vợ chồng khó ở, khó gần nhau.

  • Quả Tú đứng với Vũ khúc ở cung phối ngẫu vợ chồng càng dễ hình khắc phân ly vì lý do chẳng ai chịu nhường ai, ai cũng muốn lấn quyền.
  • Hồng Loan đứng với Cô Quả chuyện hình khắc phân ly nặng hơn có thể sát hại.
  • Hồng Loan Cô Quả chẳng hay
  • Quả phu có kẻ tháng ngày cô đơn
  • Hóa Lộc, Lộc Tồn có thể làm giảm ảnh hưởng của Quả Tú được

Cũng giống như trường hợp tại cung Phụ-Mẫu, Cô-Qủa ở cung Thê-Thiếp (hay Phu Quân) chủ về người vợ (hay chồng) ít anh em trai hoặc làm con trưởng trong gia đình, chậm hôn nhân hay kén chọn bạn đời … Ngòai ra hai sao này còn có nghĩa là vợ chồng, hay có thời gian xa cách nhau. Nếu có sao tốt là vì công vụ nghề nghiệp, nếu có nhiều sao xấu vợ chồng có thể bị cảnh chia ly vĩnh viễn. Trong trường hợp có sao tốt mà vợ chồng không bao giờ xa cách nhau thì phải hiểu rằng vợ chồng giữ gìn nhau rất chặt chẽ, khó lòng có chuyện ngọai tình nổi và nhất là cả đôi bên cùng độc đóan, cương quyết và đa nghi.

Nếu có Đào-Hồng đồng cung thì rất có thể gặp phải người dở duyên (nghĩa là có vợ hoặc chồng rồi) đang ở góa hay người đó lớn tuổi hơn nhiều bị trục trặc trên vấn đề tình cảm …… (Nếu gặp thêm Không, Kiếp đồng cung, Tả-Hữu … thì càng chắc chắn) Trường hợp Đào-Hồng tại Mệnh-Thân thì rất khó kết hôn sớm, hoặc có sớm cũng không bền, như sương đọng ban mai mà thôi. Đây mới đúng là cách “Trăm mối tối nằm không“ . (Trừ trường hợp khi cung Mệnh, Thân, Phúc và có nhiều sao tốt hóa giải khác)

Thông thường chậm hôn nhân, hoặc sống độc thân, hoặc vợ chồng không hiểu tính nhau, không hợp ý nhưng không có nghĩa là xung khắc.

Phối xấu thì bất hòa, chửi nhau, hoặc sống với chồng vợ cảm thấy lẻ loi, cô đơn, không chia xẻ tình cảm, nếu gặp hung Sát tinh thì có thể đưa đến vợ chồng sinh ly hoặc tử biệt, hoặc vợ chồng phải xa cách một thời gian, hoặc vợ chồng ít khi gặp nhau, không ỏ gần nhau, lâu lâu mới gặp gỡ. Phối tốt thì cũng tốt nhưng vợ chồng thường ít chia sẻ tình cảm cho nhau, không hợp tính nhưng không xung khắc. Nếu vợ chồng sống hợp nhau thì Thường thì lại không có con cái .Vũ khúcgặp Cô Quả thì cho dù có rất nhiều sao tốt vợ chồng cũng không hợp tính.

Ý nghĩa sao Đẩu Quân cư cung phu thê

Nói chung, sao Đẩu Quân ở cung Phu Thê thì cô đơn, ít được người bạn đời hiểu biết. Tuy nhiên, chúng ta cần phân biệt hai trường hợp:

  • Gặp nhiều sao tốt đẹp: Vợ chồng thuận hòa.
  • Gặp nhiều sao xấu: Thường bị hình khắc, tai ương hoặc ít ra là cô độc, bị bỏ quên (như vợ cả có chồng ngoại tình).

Ý nghĩa sao Long Trì tại cung Phu thê

  • Long, Phượng : vợ chồng giai nhân tài tử, thêm Hóa Lộc thì giàu có.
  • Long, Phủ, Khôi, Việt, Lộc tồn : vợ chồng tốt đẹp thông minh quân tử.
  • Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, cưới xin dễ dàng.
  • Nếu ở Dậu và có Tả Hữu: Hai vợ, hai chồng.

Sao Lưu hà cung phu thê ý nghĩa gì?

Đóng ở các cung chỉ ngươi như Mẫu, Nô, Thê, Tử thì ám chỉ hao hụt nếu kết hợp nhiều sao xấu, chỉ xa cách nếu không có sao xấu…

Sao Phượng Các tại cung phu thê ý nghĩa gì?

Phượng, Long, Lộc (hóa) : giai nhân tài tử một nhà sang giàu.

  • Các Tú tương phùng : vợ chồng lương nhân giúp ích cho nhau.
  • Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, việc cưới xin dễ dàng.
  • Long, Phượng, Hóa Lộc tại Phối: vợ chồng là giai nhân tài tử, giàu có (ĐL)
  • Long, Thiên phủ, Khôi, Việt, Lộc Tồn: vợ chồng tốt đẹp, thông minh, quân tử (ĐL)
  • Cung Phu có Long Phượng ở cung Dậu lại có Tả Hữu thì là cách đa phu, ít ai có một chồng:
  • Long Trì Phượng Cát gồm hai,
  • Đoài Long Phụ Bật mấy ai một chồng (B47, 9)
  • Đào Long Phụ Bật phùng sau trước,
  • Hoặc Đào, Nô lỡ bước cầu ô

Ý nghĩa sao Tam Thai

Người hôn phối danh giá, có tài năng.

Ý nghĩa sao Bát tọa cư cung phu thê

  • Hồng Loan, Tam Thai, Long Đức đồng cung thì có khả năng chế hóa được cách đa phu tại cung Mệnh do Hồng Loan gây ra
  • Hồng Loan, Bát Tọa, Nguyệt Đức thì có chế hóa đôi chút về cách đa phu, ví dụ như là tuy đời trước có nhưng ăn ở với nhau một thời gian ngắn chưa có con cái thì chia tay và sau đó lập gia đình lần thứ hai
  • Vợ hay chồng hiền lương, thụ động, thích an nhàn, không hay cạnh tranh với đời
  • kết hôn dễ dàng, thuận lợi, có khả năng chế hóa được cách đa phu do Tả Hữu gây ra khi thủ đồng cung với Tả Hữu nhưng khó chế hóa được cách đa phu thê do Đào Hồng tại Mệnh Thân
  • Giảm bớt sự xung khắc, đau buồn trong đời sống chồng vợ
  • Vợ hay chồng không là gánh nặng cho bản thân

Ý nghĩa sao Thai phụ cư cung phu thê

Vợ hay chồng có học vị

Sao Thiên Hỷ ý nghĩa gì cung phu thê

  • • Việc cưới xin dễ dàng, vợ chồng thuận hòa, vui vẻ, khá giả.
  • • Gặp sao Hồng Loan, Đào Hoa, sánh duyên cùng người đẹp đẽ, vợ hay chồng có tính phong lưu, lãng mạn.
  • • Nếu thêm sao Thiên Riêu, Thai, có ngoại tình.

Ý nghĩa sao Thiên Không cư cung phu thê

  • Người hôn phối thông minh, đẹp, sắc sảo, khôn ngoan.
  • Phu có Phá phùng Không thì lấy chồng ba lần mới thành:
  • Không (sao Không) phùng Phá tú (Phá quân) Phối hào (cung Phối), Vợ chồng trắc trở ba tao mới thành
  • Không ngộ Phá, Tú Thê hào, Vợ chồng cách trở ba tao mới thành
  • Phu Thê có Thiên Không Địa Kiếp đủ bộ thì sát phu thê (CV)

Ý nghĩa sao Thiên thọ tại cung phu thê

Thiên Thọ đóng cung phối ngẫu (Phu thê) thì vợ chồng tuổi chênh lệch rõ rệt, trên cả mười tuổi nếu chồng già vợ trẻ, trên bốn năm tuổi nếu vợ già chồng trẻ.

Ý nghĩa sao Mộc dục tại cung phu thê

Tại Phu Thê rất kỵ Không Vong

Ý nghĩa sao Thiên quan cư phu thê

Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn. Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.

Ý nghĩa sao Thiên phúc cư cung phu thê

Vợ chồng là người có lòng từ thiện, chí ít đó là người chồng hay vợ đã có Duyên Lành từ tiền kiếp. (Nếu Quang Quý ở cung Phu Thê là Duyên Nợ tiền kiếp, nếu gặp Sát Tinh thì đó là Nghiệp Quả phải trả, muốn bỏ cũng bỏ không được. Sống trong đau khổ). Nếu cung Phu Thê có Quan Phúc thủ, thì dù ở đó có Đào Hoa ngộ Không Kiếp, Hình vẫn thường an lành không đổ vỡ và không khổ đau (dù gặp khó khăn cũng có quý nhân giúp đỡ hay giải bày cho). Hoặc vận đến gặp cách đó cũng chẳng sợ. Thế mới biết uy lực cứu giải của Quan Phúc lớn mạnh đến mức nào.

Ý nghĩa Phong cáo trong cung phu thê

  • Háo danh, hay khoe khoang.
  • Chuộng hình thức bề ngoài.

Ý nghĩa Thiên giải tại cung phu thê

Có thể hóa giải một số xung đột nhỏ, đời thường.

Phi liêm trong cung phu thê ý nghĩa gì?

Có các sao Phi Liêm, Long Trì, Phượng Các, Thiên Mã, Thanh Long là phải lấy vợ chồng xa, ngoại quốc hay phải kết hôn ở nước ngoài.

Phúc đức tại cung phu thê

Để quý vị có thể hiểu hơn về vợ hoặc chồng của mình thì tử vi việt nam xin phép luận giải thêm tính cách người vợ hoặc hồng của mình qua cung phu thê, dưới đây là luận giải tổng thể tới quý vị:

Nếu cung Phu Thê nằm trong thế Thiếu Dương-Nguyệt Đức-Phúc Đức thì đó không phải là người sợ vợ hay chồng , mà là người rất yêu thương người phối ngẫu, lấy được một người bạn trăm năm như ý.

Luận tính cách vợ chồng qua cung phu thê trong tử vi

Dùng các sao ở cung Phu Thê để xem cá tính của người phối ngẫu (không bao gồm việc tứ hóa), như sau:

  • Tử Vi: người phối ngẫu có giáo dục, có khí chất.
  • Thiên Cơ: người phối ngẫu nhiều ảo tưởng, thông minh, nhiều tâm cơ.
  • Thái Dương: người phối ngẫu không ưa bị người khác quản thúc, khá vất vả (vì Thái Dương là sao dịch mã).
  • Vũ Khúc: người phối ngẫu rất ham làm ăn, tính toán tinh tế, khá sáng suốt, khá nặng tinh thần sự nghiệp.
  • Thiên Đồng: người phối ngẫu lười biếng, thích hưởng thụ, đa tình dễ cảm.
  • Liêm Trinh: người phối ngẫu hay ghen, làm việc dễ xung động, tính tự tôn khá mạnh, tính dịu dàng biết quan tâm chăm sóc.
  • Thiên Phủ: người phối ngẫu có năng lực lãnh đạo, cũng chủ về không giữ được tiền, tức bên ngoài mạnh mà bên trong trống rỗng.
  • Thái Âm: người phối ngẫu có tài hoa về nghệ thuật.
  • Tham Lang: người phối ngẫu khá nũng nịu, chú trọng vật chất, chỉ tin vào những gì sờ mó được, thấy được.
  • Cự Môn: người phối ngẫu chủ quan, khó tiếp nhận ý kiến của người khác, hơn nữa, dễ xảy ra tranh cãi với người khác, do Cự Môn chủ về khẩu tài thị phi.
  • Thiên Tướng: tuổi tác của người phối ngẫu chênh lệch khá lớn (nam lớn hơn nữ, hoặc nữ lớn hơn nam), gọi là nghịch phối; người phối ngẫu có phúc khí về ăn uống, xinh đẹp.
  • Thiên Lương: tuổi tác của người phối ngẫu chênh lệch khá lớn, có hiện tượng “nghịch phối”, ưa được người ta tâng bốc, không thích bị phê bình.
  • Thất Sát: người phối ngẫu không ưa bị người ta câu thúc, do Thất Sát là sao tướng quân ngoài biên cương; chủ về người phối ngẫu khá vất vả, giỏi giang, không ỷ lại.
  • Phá Quân: người phối ngẫu không ưa bị người ta câu thúc, dám tiêu xài tiền.
  • Văn Xương, Văn Khúc: người phối ngẫu có sức hấp dẫn.
  • Tả Phụ, Hữu Bật: người phối ngẫu khá vất vả.

Sao ở cung Phu Thê chỉ luận về cá tính của người phối ngẫu, không luận cát hung. Nếu muốn luận đoán cách cục vợ chồng, chỉ cần dùng cung Phu Thê làm thể, dùng tứ hóa tam phương quy về cung phu thê thì biết được cách cục của người phối ngẫu, nói chung phép luận đoán mệnh cách như thế nào, thì phép luận đoán cách cục cung phu thê cũng vậy. Còn cát hung của cung Phu Thê thì dùng tứ hóa của cung Phu Thê để luận đoán theo những gì mà tử vi việt nam chia sẻ phía trên.

Cách luận hạnh phúc vợ chồng qua cung phu thê trong tử vi

Theo Tử vi việt nam thì khi luận đoán cung Phu Thê, thường thường hạnh phúc đời người có thể không do tiền bạc nhà cửa, công danh, mà do đường vợ chồng con cái. Khi xem cung phu thê chúng ta sẽ tiến hành luận đoán như thế nào?

  • Xem Phu Thê phải xét Mệnh, Thân Phúc
  • Các sự kiện trong cung Phu-Thê mà nhà thuật số có thể cân nhắc thuộc về các phương diện hạnh phúc đời người :
  • Vợ chồng lấy nhau có dễ dàng hay bị cản trở ?.
  • Có sự hình khắc, tử biệt sinh ly không?
  • Có xung khắc nhau không ( những độ xung khắc khác nhau) hay được hòa hợp đến già ?
  • Có mấy đời vợ chồng ? Đàn ông có mấy vợ không ?
  • Vợ hay chồng có tốt không ? (Vợ đẹp, ngoan, đứng đắn hay dâm dật, xấu xa, chồng khá giả hay chồng bần tiện … )
  • Muốn biết đại cương cung Phu-Thê tốt xấu, phải xem các sao trong cung đó, nhưng trước hết, cũng phải xem cung Mệnh, Thân và Phúc Đức.
  • Sở dĩ phải xem Mệnh, Thân và Phúc Đức, là bởi vì người có Mệnh, Thân và Phúc Đức tốt, tất cả được hưởng ảnh hưởng tốt và hạnh phúc và cái đó phải ảnh hưởng vào Phu-Thê (đó là chưa kể rằng cung Phu-Thê thuộc nhóm cung Mệnh Thân, và có các cung Phúc Đức, Quan Lộc, Thiên Di chiếu tới)
  • Nếu cung Phu Thê xấu mà được cung Mệnh, Thân và Phúc Đức tốt, thì cũng giải trừ được nhiều sự xấu (bớt sự xung khắc, bớt hình khắc chia ly).
  • Nếu Cung Phu Thê tốt, mà cung Mệnh, Thân và Phúc Đức lại xấu, thì những cái tốt của cung Phu-Thê cũng phải giảm đi.
  • Cũng có trường hợp Mệnh xấu, Phu-Thê xấu, lấy vợ lấy chồng gặp toàn cảnh ngộ tệ hại, thế nhưng sang đến Thân tốt , thì cũng Phu-Thê ấy, mà lại được hưởng tốt (Thân ăn về hậu vận, từ tuổi 30 trở ra; đương số lấy vợ lúc trẻ tuổi, gặp vợ lăng loàn, chịu cảnh xung khắc rồi phải … ở góa; nhưng sang đến Thân được ảnh hưởng tốt; lại lấy được vợ tốt, hiền hòa, ăn nên làm ra, vợ chồng hòa hợp)
  • Cần nắm vững Mệnh, Thân và Phúc Đức mới giải đoán được đúng cung Phu-Thê.

Ảnh hưởng Chính tinh đến hạnh phúc trong cung phu thê

Tử vi việt nam xin tóm tắt sau đây ý nghĩa các cách ở cung Phu-Thê :

  • Tử-vi tại Ngọ : Hòa hợp đến già, khá giả
  • Tư-Phủ đồng cung : Hòa hợp đến già, khá giả
  • Tử-Tướng đồng cung : Cùng cứng cỏi, xích mích. Nhưng khá giả, ăn ở được với nhau.
  • Từ-Sát đồng cung : Tiên trở hậu thành và kết hôn trễ mới tốt.
  • Tử-Phá đồng cung :Hình khắc hoặc kém hòa thuận.
  • Tử-Tham đồng cung :Thành hôn trễ mới tốt, ghen tuông.
  • Liêm Trinh đơn thủ tại Dần Thân: Mấy lần kết hôn.
  • Liêm-Phủ đồng cung : Trễ mới tốt, chung sống tốt, khá giả.
  • Liêm-Tướng đồng cung : Bất hòa.
  • Liêm-Sát đồng cung : Hình khắc muộn mới tốt.
  • Liêm-Phá đồng cung : Bất hòa.
  • Liêm-Tham đồng cung : Xung khắc.
  • Thiên Đồng tại Mão : Trễ mới tốt.
  • Thiên Đồng tại Dậu : Bất hòa.
  • Thiên Đồng tại Tý dễ gần, dễ xa.
  • Thiên Đồng tại Thìn Tuất : Xung khắc.
  • Đồng Lương đồng cung : Đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.
  • Đồng, Nguyệt tại Tý đồng cung : Đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.
  • Đồng, Nguyệt tại Ngọ : trễ mới tốt.
  • Đồng Cự : Xa nhau một thời rồi mới đoàn tụ.
  • Vũ Khúc tại Thìn Tuất : Trễ mới tốt
  • Vũ Phủ đồng cung : Có bất hòa, nhưng khá giả đến già.
  • Vũ Tường đồng cung : Vợ đảm, chồng sang. Có xích mích, nhưng khá giả đến già
  • Vũ Tham đồng cung : Trễ mới tốt.
  • Vũ Phá đồng cung : Giỏi, trễ mới tốt
  • Vũ Sát đồng cung : Hình khắc, dễ xa nhau.
  • Thái Dương sáng : Hòa hợp, khá giả đến già.
  • Thái Dương tối : Cưới xin trắc trở , trễ mới tốt.
  • Nhật-Cự đồng cung tại Dần : Bất hòa nhưng chung sống đến già.
  • Nhật-Cự đồng cung tại Thân : Trễ mới tốt.
  • Nhật-Nguyệt đồng cung : Khá giả, nhưng trễ mới tốt.
  • Thiên Cơ ở Tỵ, Ngọ, Mùi :Thành hôn sớm, khá giả, ở được với nhau
  • Thiên Cơ ở Hợi, Tý, Sửu : Trễ mới tốt.
  • Cơ Lương đồng cung : Lấy dễ, khá giả thuận hòa đến già.
  • Cơ Cự đồng cung : Người xứng đáng, trễ mới tốt.
  • Cơ nguyệt đồng cung ở Thân : Người xứng đáng, cưới sớm.
  • Cơ nguyệt đồng cung ở Dần :Hay khó khăn, trễ mới tốt.
  • Thiên Phủ ở Tị, Hợi : Khá giả, thuận hòa đến già.
  • Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu : Khá giả và chung sống đến già tuy hay cãi nhau.
  • Thái Âm sáng : Khá giả, cưới sớm, chung sống bạc đầu.
  • Thái Âm tối : Bất hòa, hôn phối không tốt, trễ mới tốt.
  • Tham Lang tại Thìn, Tuất, Tý, Ngọ : Tốt, nhưng hay ghen. Trễ mới tốt.
  • Cự Môn tại Tý, Ngọ, Hợi : Khá giả, ở được với nhau, nhưng hay bất hòa.
  • Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ : Xung khắc, hay bỏ nhau.
  • Thiên Tướng : Trai nể vợ, gái lấn áp chồng, trễ mới tốt.
  • Thiên Lương Tý Ngọ :Vợ đẹp, chồng sang, khá giả.
  • Thất Sát : Trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.
  • Phá Quân : Trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.

Ành hưởng của Trung Tinh và Hung Tinh trong cung phu thê

  • Các trung tinh tốt cho thêm ảnh hưởng tốt, về vợ hay chồng khá giả và về sự hòa thuận : Xương, Khúc, Khôi, Việt.
  • Sát Tinh (Không-Kiếp, Kình-Đà, Linh-Hỏa) : miếu vượng, thì chủ bất hòa, hoặc chia ly thời gian ngắn; hãm thì hình khắc, họa hại , người hôn phối xấu xa, bậy bạ … Cũng phải xét thêm ở chỗ giao ảnh hưởng với các sao khác :
  • Tả-Hữu : Tăng ảnh hưởng cho sao tốt hoặc cho sao xấu.
  • Hóa Lộc : hôn phối giàu.
  • Hóa Quyền : Vợ lấn quyền, chồng sang.
  • Hóa Khoa : Hôn phối có học, có chức.
  • Hóa Kị : Bất hòa.
  • Lộc Tồn, Cô-Quả : Nên cưới trễ sẽ tránh chia ly.
  • Thiên Mã : Nên duyên ở nơi xa.
  • Phục Binh : Đi lại với nhau rồi mới cưới.
  • Tướng Quân : Đi lại trước, cưới sau.
  • Ân Quang, Thiên Quý :Vì ân tình mà lấy nhau.
  • Song Hao : Cưới dễ hoang tòan.
  • Cô, Quả : Bất hòa, hay xa cách.
  • Đào, Hồng : Cưới xin dễ dàng, nhưng nếu Đào Hồng hãm : hình khắc chia ly.
  • Thiên Diêu : Hoang dâm, bất chính.
  • TUẦN-TRIỆT : Trễ mới tốt (để khỏi bị hinh khắc)
  • Ảnh hưởng Chính Tinh so với Trung Tinh
  • Trong cung Phu-Thê, có cả chính tinh và trung tinh gặp nhau thì ảnh hưởng của Chính tinh mạnh hay ảnh hưởng Trung tinh mạnh ?
  • Xin thưa : Ảnh hưởng Chính tinh mạnh hơn ảnh hưởng Trung tinh.
  • Vậy nên chính tinh mà tốt, gặp Trung tinh xấu, thì cái tốt chỉ giảm đi chứ không bị xấu.
  • Nếu chính tinh có ảnh hưởng xấu gặp trung tinh tốt, thì cái xấu bớt đi chứ cái tốt chưa có

Tuy nhiên có những cách cố định, gặp phải là có một ảnh hưởng nhất định, hoặc có những Trung tinh, hung sát tinh mạnh thì ảnh hưởng có khi lấn át cả Chính tinh.

VÀI DỮ KIỆN THÍ DỤ về ảnh hưởng của các sao tới cung phu thê

  • Phu-Thê có Cô-Quả, Đào-Hồng hãm, Tả Hữu, Không -Kiếp là báo hiệu sự hình khắc, chia ly.
  • Lộc Tồn, Vũ Khúc, Cự Kỵ cũng thường báo hiệu sự chia ly.
  • Một người có Tử-Phủ, Không Kiếp ở Thê, là cái tốt bị phá mất, mai mối nhiều lần không xong. Nhưng nếu sang Thân (ứng về hậu vận từ 30 tuổi trở ra), tốt thì lại dở. Người đó lập gia đình muộn,từ năm 35 tuổi trở đi, được tốt. Sự kiện được ghi ở các cách chính tinh nêu ở trên (trễ mới tốt) được nghiệm ra là rất đúng. Gặp những chính tinh đó lập gia đình trễ thì không sao, tức là tránh được hình khắc chia ly.
  • Xem vợ bé, phải xét cung Nô. Tuy nhiên, cũng có cách người góa vợ, lấy vợ sau, phải đoán ra. Như gặp Tả-Hữu, Hồng Đào hãm, Không Kiếp, Cô Quả là cách góa vợ, nhưng lấy vợ sau thì khác đi.
  • Có Tuần Triệt thì lập gia đình gặp cản trở. Hai người chê nhau, hoặc gặp khó, nhưng chỉ khó lần đầu thôi. Không phải có Tuần Triệt là không có vợ chồng. Còn Tuần Triệt gặp Tướng thì hình khắc (Tướng ngộ Tuần hay Triệt là cách độc).

Một người Mệnh có Liêm Trinh đắc địa, Thiên Không, Hồng Loan tại Dần, Thân, Tị, Hợi , là người đứng đắn, lòng chỉ muốn tu, thì không nghĩ đến việc kết hôn. Tuy nhiên đến năm 35 tuổi gặp Đào, Thai, Phục, Vượng, Tướng… lòng tự nhiên thấy mở rộng ra tình yêu hoặc gặp trường hợp đặc biệt (!?) , thế là thành vợ thành chồng. Có sao đứng đắn , phải gặp lúc có những sao thật bay bướm mới thành hôn.

Hạn lấy vợ, lấy chồng trong cung phu thê

Xưa lập gia đình, nay trễ. Như vậy, cũng những người đó, những lá số đó, hoàn cảnh đất nước (như chiến tranh, đời sống khó khăn, việc lập sự nghiệp đeo đẳng kéo dài ….) có thể làm lệch số mạng chăng ? Cũng không hẳn thế, là vỉ có số mạng, nhưng cũng có con người quyết định mới được.

Vậy chăng. Số vẫn có, bởi vì những cách báo hỉ vẫn xuất hiện, không năm nay thì qua năm khác.Năm nay không báo hỉ, không hôn nhân thì thi đậu, hay đi làm, không thi đậu, đi làm thì hôn nhân.

Sau đây là những vận hôn nhân :

  • Đại Tiểu hạn trùng phùng tại cung Phu hay Thê (Đại Hạn ở Thê cung. Tiểu hạn cũng vào cung đó.
  • Hạn có Nhật-Nguyệt chiếu.
  • Hạn có Đào Hồng Hỉ .
  • Hạn có Sát, Phá , Liêm, Tham …..

Tức là những hạn có hỉ tinh. Phải xem cả Đại hạn và Tiểu hạn. Đại hạn có cách báo hỉ. Tiểu hạn cũng có cách báo hỉ, thì đó là hạn thành hôn.

Trường hợp Thân Cư Thê và chồng sợ vợ

Người đời thường bảo rằng Thân đóng ở Thê là người sợ vợ , hay nói cho nhẹ đi là người nể vợ, điều đó rất sai.

  • Thân cư Thê : Không phải là sợ Vợ.
  • Thân cư Thê cũng không đương nhiên là nhờ vợ, cũng không phải Thân cư Phu là đương nhiên nhờ chồng. Thật thế, Cung Thê hay Phu mà xấu thì nhờ được nỗi gì đây? Họa chăng là cung đó tốt, nghĩa là chồng hay vợ được giàu sang, mình mới nhờ.

Vậy Thân cư Thê có nghĩa là gì ? Có nghĩa là cuộc đời của đương số chịu ảnh hưởng liền vào với vợ. Thân cư Phu cũng vậy. Chịu ảnh hưởng thì rời ra không được. Một Ông Thân cư Thê mà chúng tôi biết được một bà xã rất tháo vác, một tay quán xuyến việc nhà, ông không phải lo gì hết. Một ông khác Thân cư Thê, giao hết con cái cho vợ để ông đi làm chính trị, đôi khi ông cũng léng phéng, nhưng các cô mèo chỉ đi thoáng qua và ông vẫn coi vợ trọng hơn hết. Cũng có thể là ảnh hưởng bà xã mạnh ông chồng nể vợ là ở chỗ đó.

Thế tại sao chồng lại sợ vợ ? Gặp cách nào thì chồng sợ vợ ? Đó là khi cung Thê có quyền tinh. Vợ mà có quyền thì ông chồng phải sợ. Các cách quyền tinh ở cung Thê là những cách đứng đắn và quyền hành :

  • Thiên Tướng, Quốc Ấn (mạnh)
  • Tướng Quấn, Quốc Ấn (mạnh vừa)
  • Hóa Quyền
  • Khôi, Việt.
  • Tử-vi, Tả, Hữu.
  • Thiên Phủ, Tả Hữu …

Kết hôn muộn khi xem cung phu thê trong tử vi như thế nào?

Thường thì người luận đoán mệnh thấy Cung Phu Thê không tốt thì khuyên người ta nên kết hôn muộn, nhưng rốt cuộc thế nào mới tính là kết hôn muộn? Tại sao cần phải kết hôn muộn? Thực tế ra, một lá có liên quan đến việc thêm một tuổi thì tâm trí càng trưởng thành hơn, hai là đại vận này không nên thì đợi đến đại vận sau.

Ngoài ra, lấy cục số và hành hạn để nói, có 5 tình huống có thể luận kết hôn sớm hay muộn, phàm là lập gia đình trước khi đại vận thứ 2 kết thúc là thuộc nhóm kết hôn sớm, sau khi đại vận thứ 3 kết thúc mà vẫn chưa lập gia đình là thuộc nhóm lập gia đình muộn.

  • Thủy nhị cục: lập gia đình lúc ở đại vận 12~21 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn sớm; kết hôn lúc ở đại vận 22-31 tuổi, là thuộc nhóm lập gia đình bình thường; kết hôn sau 31 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn muộn.
  • Mộc tam cục: lập gia đình lúc ở đại vận 13~22 tuổi, là thuộc nhóm lập gia đình sớm; kết hôn lúc ở đại vận 23-32 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn bình thường; kết hôn sau 32 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn muộn.
  • Kim tứ cục: lập gia đình lúc ở đại vận 14~23 tuổi, là thuộc nhóm lập gia đình sớm; lập gia đình lúc ở đại vận 24-33 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn bình thường; lập gia đình sau 33 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn muộn.
  • Thổ ngũ cục: lập gia đình lúc ở đại vận 15~24 tuổi, là thuộc nhóm lập gia đình sớm; lập gia đình lúc ở đại vận 25-34 tuổi, là thuộc nhóm lập gia đình bình thường; lập gia đình sau 34 tuổi, là thuộc nhóm lập gia đình muộn.
  • Hỏa lục cục: lập gia đình lúc ở đại vận 16~25 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn sớm; kết hôn lúc ở đại vận 26-35 tuổi, là thuộc nhóm lập gia đình bình thường; kết hôn sau 35 tuổi, là thuộc nhóm kết hôn muộn.

Lập gia đình sớm do tổ hợp Cung Phu Thê không tốt, nguyên nhân là vì có nhiều bại cục, do tuổi trẻ chưa có kinh nghiệm sống nên dễ có phán đoán và quyết định sai lầm. Bất luận cục số nào, đều cần phải có tâm trí khá trưởng thành, hiểu biết trách nhiệm và nghĩa vụ trong đời sống hôn nhân. Đồng thời phải biết cách xử lý hôn nhân như thế nào, rồi mang chúng vào cuộc sống hôn nhân một cách phù hợp, những điều kiện này thường đều ở trong khoảng thời gian của đại vận thứ 3. Nhưng cũng có trường hợp vốn thuộc cách cục lập gia đình sớm, mà hôn nhân vẫn hạnh phúc mĩ mãn, cho nên còn phải xem thái độ điều chỉnh sao cho thích hợp với đời sống hôn nhân và phương pháp xử lý hôn nhân của song phương, mới là điểm quan trọng.

Cung phu thê vô chính diệu

Việc luận cung phu thê vô chính diệu hiện còn nhiều điều tranh cãi. Tử Vi Việt Nam xin chia sẻ ý nghĩa cung phu thê vô chính diệu bằng một vài gạch đầu dòng dưới đây. Nếu quý vị trong quá trình nghiệm lý thấy điều gì thú vị hơn có thể comment phía dưới cho Tử Vi Việt Nam cùng học hỏi với nhé:

  • Phu thê vô chính diệu thì đương số lấy vợ, chồng khá muộn. Tình cảm gia đình cũng không quá mặn mà. 
  • Nếu tuần triệt án ngữ thì khởi đầu gian truân, sau mới tốt hơn, không nên kết hôn sớm. 
  • Nếu có hỏa mệnh cùng đắc tam không là tốt nhất, chủ về vợ chồng thuận hòa. 
  • Nếu hung sát tinh độc thủ thì cả vợ lẫn chồng đều hơn người nhưng dễ ly hôn. Có nhật nguyệt soi chiếu nữa mới ổn định. 

Chúng ta đã cùng series Học tử vi online miễn phí tìm hiểu về cách luận giải cung phu thê và ý nghĩa các sao khi tọa thủ tại cung phu thê. Nếu bạn có thêm thông tin gì về cung phu thê hy vọng có thể chia sẻ dưới post này với Tử Vi Việt Nam nhé.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *