Nghi thức cúng lễ: tuần thất, 49, 100 ngày dành cho gia đình tự làm

Video Nghi thức cúng lễ: tuần thất, 49, 100 ngày dành cho gia đình tự làm

A. Lời Dẫn

I. Lợi Ích Cho Người Mất

Kính thưa quý vị, Đức Phật dạy khi con người mất đi, rất ít người được tái sinh trở lại làm người, phần đa số là tái sinh làm vong linh, ngạ quỷ, súc sinh địa ngục. Đức Phật lại dạy cho mọi người khi có người thân mất, người nhà quyến thuộc nên tụng kinh cho người mất nghe, nếu người mất đó từ trước đã có chút tâm tính hiền thiện thì có thể họ được giác ngộ, trong khi nghe kinh mà được giải thoát. Và nếu người mất đó từ trước tâm tính hiền thiện hoặc không hiền thiện nếu người thân nên cúng lễ, làm các việc thiện, cúng dường Tam Bảo, hồi hướng phúc báu đó, đến cho người mất thì người mất cũng sẽ được lợi ích. Người mất nương nhờ vào sự tụng kinh, cúng lễ, phúc báu mà thân quyến hồi hướng, sẽ được hưởng các điều tốt đẹp, tương ưng với phúc hồi hướng đó.

Nên sau khi gia đình có người thân mất, nếu quý vị thông qua việc lễ cúng, đúng theo nghi thức Phật giáo này, thì quý vị sẽ giúp cho người thân, được bớt khổ hoặc hết khổ, tùy thuộc vào công đức phước báu hồi hướng của quý vị.

II. Lợi Ích Cho Gia Đình

1. Lợi ích tu tập cho gia đình – Gia đình thực hành tu tâm hiếu, nghĩa: Làm các việc đúng lời Phật dạy, cúng dường Tam Bảo hồi hướng phúc, lợi ích cho người mất. – Gia đình thực hành tu tâm từ bi: Hiến cúng vật thực trong đàn lễ cúng thí thực, đến cho chúng sinh trong cõi ngạ quỷ (vong linh, cô hồn). Cứu mạng chúng sinh. – Gia đình thực hành công đức giác ngộ cho mình và tăng duyên giác ngộ cho người mất, cho chúng sinh, qua việc lễ bái, tụng kinh, khai thị.

2. Lợi ích nhân quả phước báu cho gia đình – Tăng trưởng tâm biết ơn, hiếu nghĩa, nhiều kiếp về sau, được cha mẹ chăm lo, mọi người giúp đỡ. Hiện tại hồi hướng công đức cho con cháu, để được ngoan hiền, ơn nghĩa. – Cúng thí thực: sinh ra công đức, được người giúp đỡ, lúc cơ nhỡ khó khăn, được phước phần về đồ ăn uống. – Lễ phóng sinh: sinh ra công đức, tiêu trừ các ác nạn về sức khỏe, bệnh tật, tai nạn, thọ mạng được kéo dài. – Làm đàn lễ cúng, đúng theo lời Phật dạy: sinh ra các công đức phước báu thiện lành, khiến hiện tại gia đình tăng duyên hạnh phúc và lợi ích cho các kiếp sau. – Pháp hội cúng lễ này, tạo duyên cho cả người đã mất và gia đình được tu tập, được phúc báu hiện tại kiếp này và đời đời kiếp kiếp sinh về nơi đâu nhân duyên này khiến sẽ gặp lại nhau, hội tụ với nhau, luôn mang đến điều tốt lành cho nhau.

III. Các Vấn Đề Tâm Linh

– Không làm các việc chấn yểm. – Không đốt vàng mã, giấy sớ. – Các tuần thất, nên mời đạo tràng đến làm lễ, để được phần công đức hòa hợp lớn từ câu lạc bộ Cúc Vàng, để người mất nối tiếp tâm hoan hỷ với các việc làm từ trước, nếu người mất có tâm ý ái chấp vào việc sự việc gì, thì dễ buông bỏ, dễ được siêu thoát.

IV. Lưu Ý

– Biết rõ chỉ có tạo phúc cúng dường Tam Bảo, cúng dường tới Tăng đoàn phạm hạnh, từ năng lực tu tập của Tăng đoàn, thì mới sinh ra phúc báu và hồi hướng phúc báu đó đến cho người mất, thì mới đem đến lợi ích cho người mất và gia đình. – Biết rõ việc làm lễ của mình, không thể so sánh với đạo tràng, với chư Tăng. Đạo tràng, có năng lực từ việc tu tập, thực hành pháp lục hòa. Chư Tăng, có năng lực từ việc thực hành các pháp giải thoát. – Tịnh tài cúng dường cầu siêu cho vong linh là tất cả số tịnh tài đã bạch cúng dường hồi hướng cho vong linh tại các lễ cúng tuần thất.

B. Hướng Dẫn Sắm Lễ

I. Lễ Cúng Tuần Thất

– Trước bát hương thờ Phật: hoa, quả, một bát cơm, một cốc nước. (Nếu gia đình chưa có bàn thờ Phật, chưa có bát hương thần linh, thì không sắm lễ cúng Phật, không sắm lễ cúng thần linh, nhưng vẫn đọc phần cúng Phật, khi đọc thì hướng tâm tới Phật, nguyện dâng tất cả lễ đã sắm để cúng Phật, rồi thừa lộc Phật, vẫn hiến cúng được cho chư Thiên, chư Thần và các vong linh). – Trước bát hương thờ Thần Linh (chư Thiên, chư Thần, Thổ Công, Thần đất…): hoa, quả một bát cơm, một cốc nước. Ban thờ thần linh ở chỗ khác, xa với bàn thờ người mất, thì lễ vẫn đặt trước bát hương thần linh và ngồi cúng tại đàn lễ người mất. – Ban thờ vong: quả, một mâm cơm chay. – Tuần thất: gia đình nên sắm lễ cúng thí thực phóng sinh. Lưu ý: Phần sắm lễ cúng 49, 100 ngày giống như phần sắm lễ cúng tuần thất.

Lễ cúng tuần thất Lễ cúng tuần thất (ảnh minh họa)[/caption]

Mâm cúng thí thực Mâm cúng thí thực phóng sinh (ảnh minh họa)

II. Lễ Cúng Hằng Ngày

– Trước bát hương thờ Phật: một bát cơm, một cốc nước. (Nếu gia đình chưa có bàn thờ Phật, chưa có bát hương thần linh, thì không sắm lễ cúng Phật, không sắm lễ cúng thần linh, nhưng vẫn đọc phần cúng Phật, khi đọc thì hướng tâm tới Phật, nguyện dâng tất cả lễ đã sắm để cúng Phật, rồi thừa lộc Phật, vẫn hiến cúng được cho chư Thiên, chư Thần và các vong linh). – Trước bát hương thờ Thần Linh (chư Thiên, chư Thần, Thổ Công, Thần đất…): một bát cơm, một cốc nước. Ban thờ thần linh ở chỗ khác, xa với bàn thờ người mất, thì lễ vẫn đặt trước bát hương thần linh và ngồi cúng tại đàn lễ người mất. – Ban thờ vong: quả, một bát cơm, một cốc nước trà.

Lễ cúng hàng ngày bàn thờ vong Lễ cúng hàng ngày ban thờ vong (ảnh minh họa)

III. Thời Gian Cúng Cơm

– Nếu hàng ngày gia đình tụng kinh, thì cúng cơm vào các thời khóa tụng kinh. – Nếu hàng ngày, gia đình không tụng kinh, thì cúng thực theo văn khấn tại phần (D). – Vào các thời gian khác trong ngày, gia đình có thể cúng cơm hoặc các đồ ăn khác thay cơm như bánh mỳ, xôi… Văn khấn tại phần (D).

C. Nghi Thức Cúng Lễ

I. Hướng Dẫn

– Tụng kinh hàng ngày: tụng theo bài kinh của tuần thất. Một tuần tụng một bài kinh. – Pháp khí: chuông, mõ, khánh, tùy duyên dùng (có hoặc không).

II. Các Mục Tâm Linh

1. Các Mục Tâm Linh Khi Làm Lễ Đám Ma Vong linh người mất đã có trong nghi thức không cần thêm.

2. Các Mục Tâm Linh Khi Tụng Kinh Trong Đám Tang – Chư Thiên, chư Thần Linh – Vong linh gia tiên – Vong linh người mất – Vong linh trên đất

3. Các Mục Tâm Linh Trong Tuần Thất a) Chết già, bệnh nặng – Chư Thiên, chư Thần Linh – Vong linh gia tiên – Vong linh người mất – Vong linh trên đất

b) Chết trẻ, chết bất thường có dấu hiệu chết trùng – Chư Thiên, chư Thần Linh – Vong linh gia tiên – Vong linh người mất – Vong linh trên đất – Oan gia trái chủ riêng của từng người trong gia đình trên nạn nghiệp và thọ mạng – Oan gia trái chủ chung của người mất với các thành viên trong gia đình trên nghiệp chết bất thường, chết trùng – Oan gia trái chủ chung của người mất với gia đình trên nghiệp chết bất thường, chết trùng

Lưu ý: Nếu sau đám tang, gia đình đang bị hiện tượng không tốt, thì làm theo các mục vong linh như trong phần hướng dẫn chung tác động qua các hiện tượng.

III. Nghi Lễ

1. Nguyện Hương

(Quỳ dâng hương hoặc cắm hương trước. Thực hiện 1 trong 2 văn nguyện hương dưới đây)

a. Dùng hương đốt, hương trầm,…

Nguyện đem lòng thành kính Gửi theo đám mây hương Phảng phất khắp mười phương Cúng dường ngôi Tam Bảo Thề trọn đời giữ đạo Theo tự tính làm lành Cùng pháp giới chúng sinh Cầu Phật từ gia hộ Tâm Bồ Đề kiên cố Chí tu đạo vững bền Xa biển khổ nguồn mê Chóng quay về bờ giác Nam mô Hương Cúng Dường Bồ Tát Nam mô Hương Cúng Dường Bồ Tát Nam mô Hương Cúng Dường Bồ Tát Ma Ha Tát! (3 chuông)

b. Dùng tâm hương

Nguyện ý thành, tâm kính Biến mãn khắp mười phương Cúng dường ngôi Tam Bảo Thề trọn đời giữ đạo Theo tự tính làm lành Cùng pháp giới chúng sinh Cầu Phật từ gia hộ Tâm Bồ Đề kiên cố Chí tu đạo vững bền Xa biển khổ nguồn mê Chóng quay về bờ giác Nam mô Hương Cúng Dường Bồ Tát Nam mô Hương Cúng Dường Bồ Tát Nam mô Hương Cúng Dường Bồ Tát Ma Ha Tát! (3 chuông)

2. Bạch Phật

(Quỳ gối, chắp tay bạch)

Nam mô thập phương pháp giới thường trụ Tam Bảo tác đại chứng minh! Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni! Con/chúng con kính bạch chư Phật, chư Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng chứng minh và gia hộ cho con/chúng con. Con/chúng con xin thỉnh chư Thiên, chư Thần Linh quang giáng đàn tràng ủng hộ cho con/chúng con.

Đệ tử con tên là:… Hiện đang ở tại:… Hôm nay là ngày… tháng… năm… là tuần thất thứ (49, 100 ngày)… của (bố mẹ,… tên người mất)… bỏ báo thân vào ngày… tháng… năm… an táng (tro cốt gửi) tại… gia đình con/chúng con xin tu tập công đức, tụng kinh, cúng lễ, để hồi hướng phước lành cho (bố, mẹ,… tên người mất)… đã bỏ báo thân. Vì con/chúng con chưa biết rõ (bố, mẹ,… tên người mất)…, sau khi bỏ báo thân, hiện đang ở cảnh giới nào, nên trong buổi lễ này, con/chúng con xin phép tùy duyên, được hướng tâm gọi là vong linh (bố, mẹ,… tên người mất)… và xin được dùng văn từ bạch là: “bạch thỉnh vong linh (bố, mẹ,…tên người mất)… về trong Pháp hội”. Con/chúng con cũng nguyện mong, dù ở cảnh giới nào thì (bố, mẹ,… tên người mất)… cũng được hưởng phước báu của đàn lễ này.

Con/chúng con xin nương oai lực Tam Bảo, hạnh nguyện độ sinh và độ cho vong linh của chư Tăng chùa Ba Vàng, con/chúng con xin thỉnh chư Thiên, thiện Thần, Hộ Pháp đồng gia hộ cho đàn lễ và ủng hộ cho con/chúng con nhất tâm thỉnh mời vong linh (mẹ, bố…, tên)… mất vào hồi… ngày… tháng… năm… an táng (gửi tro cốt tại)… cùng các vong linh gia tiên tiền tổ họ… cùng các vong linh có duyên tại nơi đất ở của gia đình, được vân tập về nơi pháp hội đàn tràng, cùng con/chúng con tu tập và thọ hưởng phẩm thực hiến cúng của gia đình con/chúng con. Con/chúng con xin nhất tâm thỉnh mời.

(Nếu gia đình có ý định sẽ về chùa, cúng dường Tam Bảo hồi hướng phúc, cầu siêu cho người mất, thì khấn theo đoạn văn khấn sau. Và mỗi ngày cũng đều khấn, cho đến ngày về chùa hoặc gửi tịnh tài về chùa tác lễ cầu siêu cho vong linh. Văn khấn: Và gia đình con/chúng con xin vào ngày… tháng… năm… sẽ về chùa (gửi tịnh tài về chùa), để cúng dường Tam Bảo hồi hướng phúc báu đến cho vong linh (mẹ, bố…, tên)… mất vào hồi… ngày… tháng… năm… an táng (gửi tro cốt tại)… Nam mô Chứng Minh Sư Bồ Tát Ma Ha Tát!)

(đọc tiếp)

Giờ này con/chúng con xin thỉnh hết thảy chư Thiên, chư Thần; thỉnh vong linh (mẹ, bố…, tên)…, cùng các vong linh, cùng với con/chúng con vào khóa lễ tu tập các công đức. Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni! Nam mô A Di Đà Phật! (3 chuông)

3. Lễ Tán Phật (Quỳ hoặc đứng)

Xem thêm: Văn khấn cúng cơm cho người mới mất: 7 ngày đầu tuần, 49 ngày và 100 ngày

Đại từ đại bi thương chúng sinh, Đại hỷ đại xả cứu hàm thức, Tướng đẹp sáng ngời dùng trang nghiêm. Chúng con chí tâm thành đảnh lễ.

Chí tâm đảnh lễ: Tất cả chư Phật ba đời, tột hư không khắp pháp giới. (1 chuông. 1 lễ) Chí tâm đảnh lễ: Tất cả Chính Pháp ba đời, tột hư không khắp pháp giới. (1 chuông. 1 lễ) Chí tâm đảnh lễ: Tất cả Tăng bậc Hiền Thánh ba đời, tột hư không khắp pháp giới. (1 chuông. 1 lễ)

4. Cúng Thực

(Quỳ, chắp tay bạch)

Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni! Con/chúng con kính bạch chư Phật, chư Bồ Tát, chư Thánh Hiền Tăng, gia đình con/chúng con thành tâm sắm sửa vật thực, tịnh tài dâng lên cúng dường: Thượng: Con/chúng con xin dâng lên cúng dường thập phương chư Phật chứng minh. Trung: Con/chúng con xin cúng dâng lên chư Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng chứng minh. Hạ: Con/chúng con xin cúng dường cho chư Thiên, chư Thần Linh tại nơi đây. Sau: Con/chúng con xin được nương oai lực Tam Bảo, hạnh nguyện độ sinh, độ cho vong linh của chư Tăng chùa Ba Vàng, con/chúng con xin thỉnh mời và hiến cúng cho vong linh (mẹ, bố…, tên)… mất vào hồi… ngày… tháng… năm… an táng (gửi tro cốt tại)… cùng các vong linh mà con/chúng con đã thỉnh mời. Nguyện cho, vong linh (mẹ, bố…, tên)… cùng các vong linh, được nương sự bố thí, trong đàn lễ cúng này của gia đình con/chúng con, mà được thọ thực no đủ.

(Ngồi, khai chuông mõ. Đọc chú Biến thực, Biến thủy)

Biến thực chân ngôn: Nam mô tát phạ đá tha nga đá phả rô chỉ để ám tam bạt ra tam bạt ra hồng. (7 lần. 1 chuông) Biến thủy chân ngôn: Nam mô tô rô bà ra đát tha nga đá ra đát điệt tha án tô rô tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô sa bà ha. (7 lần. 1 chuông) Phổ cúng dường: Án nga nga nẵng tam bà phạ phiệt nhật ra hồng. (7 lần. 3 chuông)

(Nếu phát tâm cúng dường Tam Bảo về chùa thì đọc tiếp, nếu không cúng dường thì không đọc phần in đậm: Nhân duyên ngày này, gia đình con/chúng con xin cúng dường hộ trì Tam Bảo, để hưởng phúc lành, từ nơi tu tập của chư Tăng chùa Ba Vàng, với tâm nguyện cho chư Tăng, được tứ sự như ý, phù hợp với việc tu tập, để hồi hướng công đức phúc báu, từ sự cúng dường của con/chúng con, đến các vị chư Thiên, chư Thần Linh và các vong linh. – Con/chúng con cúng dường Tam Bảo với số tiền là… để hồi hướng phúc đến cho chư Thiên, chư Thần Linh. – Con/chúng con cúng dường Tam Bảo với số tiền là… để hồi hướng cho vong linh (mẹ, bố…, tên)… mất vào hồi… ngày… tháng… năm… an táng (gửi tro cốt tại)… – Con/chúng con cúng dường Tam Bảo với số tiền là… để hồi hướng phúc đến cho các vong linh, có duyên trong pháp hội. Nam mô Chứng Minh Sư Bồ Tát Ma Ha Tát.)

(Tụng tiếp)

Mong nguyện cho vong linh, Thọ thực được no đủ, Thần thức được khinh an, Cùng nghe kinh thính pháp, Giác ngộ được siêu sinh Về cảnh giới an lành Tu hành được giải thoát Nam mô tiếp dẫn đạo sư đại nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát! (3 lần. 1 chuông)

5. Tụng Kinh (Quỳ, chắp tay bạch)

Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni! Giờ này con/chúng con xin phép được tụng pháp bảo tôn kinh… (tụng kinh gì thì bạch). Con/chúng con kính thỉnh chư Thiên, chư Thần, thỉnh vong linh (mẹ, bố…, tên)… và các vong linh cùng nghe kinh. Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni!

Kệ Khai Kinh (ngồi tụng)

Phật Pháp cao sâu, rất nhiệm mầu Trăm ngàn muôn kiếp dễ hay đâu Con nay nghe thấy vâng gìn giữ Nguyện hiểu nghĩa chân Đức Thế Tôn Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni! (3 lần)

Bài kinh (Phật tử ấn vào tên bài kinh để vào bài kinh tụng):

Văn Khai Thị (ngồi, một người đọc)

Xem thêm: Bài cúng 100 ngày như thế nào

Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni! Con/chúng con kính bạch Đức Phật, con tên là… là (con, cháu, anh, em…) của vong linh (cha, mẹ,… tên)… Con/chúng con xin được nương tựa oai lực của Tam Bảo, đọc lại lời khai thị cho vong linh nghe.

Hỡi các vong linh (cha, mẹ,… tên)…, cùng các vong linh, trong bài kinh trên, nói về ông tiểu chủ ngân khố, khi sống trên đời, vì có tiền của, ham hưởng dục lạc, làm nhiều việc ác, không tạo công đức bố thí, cúng dường. Sau khi chết, vì không có phúc phần dự trữ, nên ông bị đọa làm vong linh ngạ quỷ, phải chịu quả báo đói khát đau đớn. Vì khổ như vậy, nên ông thường đến bà con thân quyến, để mong được giúp đỡ. Nhưng do họ có tà kiến, họ cho rằng, sau khi con người chết đi, sẽ lại được sinh trở lại làm người, ở đâu đó trong chốn nhân gian này, nên họ chẳng để ý đến việc cứu giúp ông.

Ông có người con gái có đức tin, nghĩ rằng do hành nghiệp ác của ông, nên sau khi chết, ông có thể sinh làm vong linh ngạ quỷ, có thể phải chịu khổ, nên con gái ông đã sắm sửa đồ ăn, vật dụng cúng dường, đến cho các thầy tu ngoại đạo Bà La Môn, để mong các Bà La Môn, sau khi thọ nhận sự cúng dường, sẽ hồi hướng phúc báu đến cho ông, để ông được siêu sinh, được an lành hạnh phúc. Nghĩ như vậy, người con gái đã sắm sửa, đồ dùng vật thực, dâng cúng dường, các thầy tu ngoại đạo Bà La Môn và khấn mời ông đến đó, để nhận phần phúc, do các Bà La Môn hồi hướng. Nhưng do các thầy Bà La Môn, tu tà kiến, không sinh được công đức phước báu, để cứu các vong linh ngạ quỷ, nên khi các thầy Bà La Môn hồi hướng, ông chẳng nhận được gì. Sau đó ông đã được vua A Xà Thế, thiết lễ cúng dường tứ sự, cho Đức Phật và tập thể chư Tăng, tu tập trai giới phạm hạnh và hồi hướng phúc báu đó đến cho ông. Nhờ công đức tu hành, cao quý của Đức Phật và chư Tăng, mà phúc báu đã phát sinh đến cho ông và ông đã thoát kiếp ngạ quỷ đói, được trở thành một vị thần đầy oai lực, được sống sung túc.

Bạch thỉnh vong linh (cha, mẹ,… tên)…, gia đình cũng nương tựa Phật Pháp, mà làm các công đức nơi Tam Bảo, để hồi hướng phước đến cho vong linh, nguyện mong vong linh, cũng được nương tựa Tam Bảo, tu tập Phật Pháp để được an lành. Nam mô Hoan Hỷ Tạng Bồ Tát Ma Ha Tát!

(đọc tiếp phần 6)

Văn Khai Thị (ngồi, một người đọc)

Xem thêm: Bài cúng 100 ngày như thế nào

Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni! Con/chúng con kính bạch Đức Phật, con tên là… là (con, cháu, anh, em…) của vong linh (cha, mẹ,… tên)… Con/chúng con xin được nương tựa oai lực của Tam Bảo, đọc lại lời khai thị cho vong linh nghe.

Hỡi các vong linh (cha, mẹ,… tên)…, cùng các vong linh, trong bài kinh sám hối trên, nói về các quả báo khổ, mà chúng sinh phải chịu, do khi mang thân người, tạo các việc bất thiện, trên thân khẩu ý. Hỡi các vong linh, tất cả chúng sinh chúng ta, nếu chưa biết tu hành, làm trong sạch thân tâm, thì sau khi chết, không thể tránh khỏi sự thống khổ, vì quả báo do chính mình gây tạo. Vì thế cho nên, muốn cho nghiệp chướng tiêu trừ, không bị quả báo khổ, thì nên chuyên tâm sám hối, để sửa chữa lỗi lầm, làm cho thân tâm, được thanh tịnh.

Nên vong linh (cha, mẹ,… tên)…, cùng các vong linh, hãy nương tựa Phật Pháp Tăng Tam Bảo, ở nơi đàn tràng pháp hội này, mà thành tâm sám hối, để tiêu trừ nghiệp chướng, tăng trưởng phúc lành, cùng với phúc báu mà gia đình hồi hướng cho, nguyện mong vong linh, sớm được sinh về cảnh giới an lành, tu theo Phật Pháp cầu hạnh phúc, cầu chấm dứt khổ đau, thành Phật. Nam mô Cầu Sám Hối Bồ Tát Ma Ha Tát!

(đọc tiếp phần 6)

Văn Khai Thị (ngồi, một người đọc)

Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni! Con/chúng con kính bạch Đức Phật, con tên là… là (con, cháu, anh, em…) của vong linh (tên)… Con/chúng con xin được nương tựa oai lực của Tam Bảo, đọc lại lời khai thị cho vong linh nghe.

Hỡi các vong linh (cha, mẹ,… tên)…, cùng các vong linh, trong bài kinh trên, Đức Phật nói về nhân quả, tội phúc của chúng sinh. Nói về nguyên nhân dẫn đến giàu sang, đẹp tốt, an vui; nói về nguyên nhân dẫn đến nghèo hèn, xấu xí, đau khổ. Và tất cả nguyên nhân đó, đều từ suy nghĩ, lời nói, hành động của chính tự thân chúng sinh mà sinh ra, chứ không phải do ai ban phát, hay do ai trừng phạt chúng sinh. Từ nhiều đời nhiều kiếp, chúng sinh chúng ta, vì không biết được điều này, nên đã buông xuôi, không kiểm soát thân khẩu ý, luôn đổ vạ cho một đấng nào đó, một vị nào đó, trừng phạt hay ban phát phúc lộc cho mình.

Chính vì thế, mà chúng sinh, không chỉnh sửa hành vi của mình, không đối diện với chính mình và phải chịu quả báo khổ đau từ nhân quả, do chính mình gây ra, mà không hề hay biết. Chúng sinh đã hoàn toàn bị thụ động, trước mọi sự khổ đau, trong các kiếp sống. Sự thành tựu đạo của Đức Phật Thích Ca, đã khai mở cho chúng sinh, sự thật về chân lý hạnh phúc, cho chúng sinh biết một cách chân thật, về gốc cội của hạnh phúc và khổ đau, khiến chúng sinh giác ngộ, từ bỏ sự thụ động, chủ động xây dựng cuộc đời hiện tại, tự làm cho mình được bớt khổ, hết khổ trong cuộc đời này và nhiều đời sau, bằng cách giác ngộ nhân quả và thực hành thiện nhân quả.

Nên vong linh (cha, mẹ,… tên)…, cùng các vong linh, hãy nương tựa Phật Pháp Tăng Tam Bảo và hiện tại tu tập ở nơi đàn tràng pháp hội này, cùng với phước báu mà gia đình hồi hướng, để trải nghiệm nhân quả, để nghe học chánh kiến nhân quả, để tự mình tạo dựng hạnh phúc cho mình và có thể còn làm lợi ích cho chúng sinh, trong nhiều đời nhiều kiếp về sau. Nam mô Thường Giác Ngộ Bồ Tát Ma Ha Tát!

(Đọc tiếp phần 6)

Văn Khai Thị (ngồi, một người đọc)

Xem thêm: Bài cúng 100 ngày như thế nào

Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni! Con/chúng con kính bạch Đức Phật, con tên là… là (con, cháu, anh, em…) của vong linh (cha, mẹ,… tên)… Con/chúng con xin được nương tựa oai lực của Tam Bảo, đọc lại lời khai thị cho vong linh nghe.

Hỡi các vong linh (cha, mẹ,… tên)…, cùng các vong linh, trong bài kinh trên, nói về ông Đế Thích là vua của cõi trời, với thần thông ông Đế Thích đã biết được, sau khi ông hết mạng sống ở cõi trời, ông sẽ bị đầu thai vào loài súc sinh, đó là làm con lừa trong nhà người thợ gốm. Khi dùng thần thông để biết như vậy, nên ông đã vội đến chỗ Đức Phật để xin quy y. Nhờ công đức quy y Phật, nên sau khi chết, ông chỉ bị đầu thai vào bụng con lừa, trong khoảng tích tắc nhập thai, rồi lại trở sinh về cõi trời, trong ngôi vị cũ là vua của cõi trời. Công đức quy y Phật, sinh ra phúc báu vô cùng to lớn, khiến ông thoát kiếp súc sinh, thoát kiếp con lừa mang vác kéo hàng, đòn roi đói khổ, lại còn được phước làm vua cõi trời. Thật là vĩ đại thay, thật là hạnh phúc thay, cho những ai chân thật quy y Tam Bảo.

Nên vong linh (cha, mẹ,… tên)…, cùng các vong linh, hãy nương tựa Phật Pháp Tăng Tam Bảo và hiện tại tu tập ở nơi đàn tràng pháp hội này, cùng với phước báu mà gia đình hồi hướng, để được tăng trưởng tín tâm nơi Tam Bảo, để giữ vững niệm quy y Phật Pháp Tăng Tam Bảo, để tự mình tạo dựng hạnh phúc cho mình và có thể còn làm lợi ích cho chúng sinh, trong nhiều đời nhiều kiếp về sau. Nam mô Thường Tinh Tấn Bồ Tát Ma Ha Tát! (Đọc tiếp phần 6)

Văn Khai Thị (ngồi, một người đọc)

Xem thêm: Bài cúng 100 ngày như thế nào

Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni! Con/chúng con kính bạch Đức Phật, con tên là… là (con, cháu, anh, em…) của vong linh (cha, mẹ,… tên)… Con/chúng con xin được nương tựa oai lực của Tam Bảo, đọc lại lời khai thị cho vong linh nghe.

Hỡi các vong linh (cha, mẹ,… tên)…, cùng các vong linh, trong bài kinh Ngạ Quỷ Nghe Kinh, nói về chúng ngạ quỷ vong linh, một lòng nương tựa chư Tăng, nương tựa Tam Bảo, bảo nhau hộ trì chư Tăng, không quấy nhiễu sự tu tập của chư Tăng, nghe học theo chư Tăng, để cầu hạnh phúc. Và Website Tử Vi Việt Nam cũng tụng bài kinh Tám Điều Giác Ngộ Của Bậc Đại Nhân, nói về những điều cần phải giác ngộ, cần phải hiểu rõ, cần phải thực hành, để đưa đến hạnh phúc tuyệt đối, thành Thánh, thành Phật.

Nên vong linh (cha, mẹ,… tên)…, cùng các vong linh, hãy nương tựa Phật Pháp Tăng Tam Bảo và hiện tại tu tập, nghe kinh thính Pháp, ở nơi đàn tràng pháp hội này, cùng với phước báu mà gia đình hồi hướng, để được giác ngộ, hiểu sâu lời Phật dạy trong kinh, để tinh tấn thực hành, để sớm được lợi ích hạnh phúc an vui và có thể còn làm lợi ích cho chúng sinh, trong nhiều đời nhiều kiếp về sau. Nam mô Thường Tinh Tấn Bồ Tát Ma Ha Tát!

(Đọc tiếp phần 6)

Văn Khai Thị (ngồi, một người đọc)

Xem thêm: Bài cúng 100 ngày như thế nào

Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni! Con/chúng con kính bạch Đức Phật, con tên là… là (con, cháu, anh, em…) của vong linh (cha, mẹ,… tên)… Con/chúng con xin được nương tựa oai lực của Tam Bảo, đọc lại lời khai thị cho vong linh nghe.

Hỡi các vong linh (cha, mẹ,… tên)…, cùng các vong linh, trong bài kinh trên, nói về 500 con khỉ đã bắt chước vị Tỳ-kheo đắp tháp, lễ bái Phật, nhờ công đức đó mà sau khi chết chúng được sinh về cõi trời. 500 con khỉ này, đã có được các nhân duyên thù thắng đó là: gặp được vị Tỳ-kheo tâm thanh tịnh kính tín Phật; vị Tỳ-kheo chăm chuyên tu tập; bắt chước làm theo vị Tỳ-kheo. Từ ba nhân duyên thù thắng đó, mà 500 con khỉ đã được kết quả hạnh phúc nơi cõi trời. Hạnh phúc thay, khi chiêm bái đảnh lễ tháp thờ bậc đại giác. Phúc báu to lớn, sẽ đến với những ai, thành kính tín, đảnh lễ, tôn tượng, tôn hình hay tháp thờ bậc đại giác, Phật Thế Tôn.

Nên vong linh (cha, mẹ,… tên)…, cùng các vong linh, hãy nương tựa Tăng đoàn chùa Ba Vàng, ở đó các vị Tỳ-kheo, với tâm kính tín Phật, ngày cũng như đêm chăm chuyên thực hành lời Phật dạy. Vong linh nương tựa ở nơi Tăng đoàn đó, học làm theo hạnh của chư Tăng, thì vong linh sẽ có quả phúc lớn, lợi ích lớn. Vong linh (cha, mẹ,… tên)…, cùng các vong linh, hãy thọ nhận phần phước mà gia đình tạo dựng từ nơi chư Tăng chùa Ba Vàng, để tăng thêm duyên lành nương tựa Phật Pháp Tăng Tam Bảo, để sớm được lợi ích hạnh phúc an vui và có thể còn làm lợi ích cho chúng sinh, trong nhiều đời nhiều kiếp về sau.

Nam mô Thường Tinh Tấn Bồ Tát Ma Ha Tát!

(Đọc tiếp phần 6)

Văn Khai Thị (ngồi, một người đọc)

Xem thêm: Bài cúng 100 ngày như thế nào

Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni! Con/chúng con kính bạch Đức Phật, con tên là… là (con, cháu, anh, em…) của vong linh (cha, mẹ,… tên)… Con/chúng con xin được nương tựa oai lực của Tam Bảo, đọc lại lời khai thị cho vong linh nghe.

Hỡi các vong linh (cha, mẹ,… tên)…, cùng các vong linh, trong bài kinh trên, nói về công đức trí tuệ của Phật; nói về công năng siêu việt của giáo Pháp Phật; nói về đức tu, hạnh tu cao quý của chư Tăng và Đức Phật khẳng định Phật Pháp Tăng Tam Bảo, là châu báu thù diệu, mang đến hạnh phúc to lớn, không thể nghĩ bàn, cho những ai tán thán, cho những ai đảnh lễ, cho những ai cúng dường. Đức Phật còn khẳng định, những ai tán thán, những ai đảnh lễ, những ai cúng dường, đến cho Phật Pháp Tăng Tam Bảo, được tất cả chúng Thiên, nhân, dạ xoa, la sát, long vương… hộ trì. Hạnh phúc lớn sẽ đến, trong nhiều đời nhiều kiếp, cho những ai kính tín, tán thán, đảnh lễ cúng dường Đức Phật. Hạnh phúc lớn sẽ đến, trong nhiều đời nhiều kiếp, cho những ai kính tín, tán thán, đảnh lễ cúng dường, giáo pháp bất tử nhiệm mầu, do Đức Phật tuyên thuyết. Hạnh phúc lớn sẽ đến, trong nhiều đời nhiều kiếp, cho những ai kính tín, tán thán, đảnh lễ cúng dường, bậc phạm hạnh thánh Tăng. Hạnh phúc lớn sẽ đến, trong nhiều đời nhiều kiếp, cho những ai kính tín, tán thán, đảnh lễ cúng dường Tam Bảo.

Nên vong linh (cha, mẹ,… tên)…, cùng các vong linh, hãy nương tựa Tăng đoàn chùa Ba Vàng, ở đó các vị Tỳ-kheo, với tâm kính tín Phật, ngày cũng như đêm chăm chuyên thực hành lời Phật dạy. Vong linh nương tựa ở nơi Tăng đoàn đó, cảm nhận đức tu của chư Tăng, tán thán đức tu của chư Tăng. Từ đó hiểu được công đức Tam Bảo, để tán thán công đức Tam Bảo, thì vong linh sẽ có quả phúc lớn, lợi ích lớn.

Vong linh (cha, mẹ,… tên)…, cùng các vong linh, hãy thọ nhận phần phước mà gia đình tạo dựng từ nơi chư Tăng chùa Ba Vàng, để tăng thêm duyên lành nương tựa Phật Pháp Tăng Tam Bảo, để sớm được lợi ích hạnh phúc an vui và có thể còn làm lợi ích cho chúng sinh, trong nhiều đời nhiều kiếp về sau. Nam mô Thường Tinh Tấn Bồ Tát Ma Ha Tát!

(đọc tiếp phần 6)

Văn Khai Thị (ngồi, một người đọc)

Xem thêm: Bài cúng 100 ngày như thế nào

Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni! Con/chúng con kính bạch Đức Phật, con tên là… là (con, cháu, anh, em…) của vong linh (cha, mẹ,… tên)… Con/chúng con xin được nương tựa oai lực của Tam Bảo, đọc lại lời khai thị cho vong linh nghe.

Hỡi các vong linh (cha, mẹ,… tên)…, cùng các vong linh, trong bài kinh trên, nói về một vị trời hỏi Đức Phật về các điềm báo như thế nào, thì biết được sẽ đem đến cho chúng sinh điều tốt đẹp hạnh phúc. Đức Phật đã trả lời về mười một điềm báo, mà chúng sinh có thể tự quán sát được ở nội tâm, suy nghĩ và hành động của chính mình. Đức Phật còn chỉ dạy cho chúng sinh, tự mình có thể chủ động tạo ra các điềm lành đó, để được hạnh phúc, an vui.

Nên vong linh (cha, mẹ,… tên)…, cùng các vong linh, hãy thân cận bậc có trí, là Phật Pháp Tăng Tam Bảo, để lắng nghe, học hỏi nhớ rõ và chăm chỉ thực hành, thì vong linh sẽ có quả phúc lớn, lợi ích lớn.

Vong linh hãy thọ nhận phần phước mà gia đình mình, tạo dựng từ nơi chư Tăng chùa Ba Vàng, để tăng thêm duyên lành nương tựa Phật Pháp Tăng Tam Bảo, để sớm được lợi ích hạnh phúc an vui và có thể còn làm lợi ích cho chúng sinh, trong nhiều đời nhiều kiếp về sau. Nam mô Thường Giác Ngộ Bồ Tát Ma Ha Tát!

(đọc tiếp phần 6)

Văn Khai Thị (ngồi, một người đọc)

Xem thêm: Bài cúng 100 ngày như thế nào

Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni! Con/chúng con kính bạch Đức Phật, con tên là… là (con, cháu, anh, em…) của vong linh (cha, mẹ,… tên)… Con/chúng con xin được nương tựa oai lực của Tam Bảo, đọc lại lời khai thị cho vong linh nghe.

Hỡi vong linh (cha, mẹ,… tên)…, cùng các vong linh, trong bài kinh trên, nói về từ thời Đức Phật quá khứ Phất Sa, có nhóm người không tin kính Tam Bảo, họ đã sinh tâm bất mãn với sự cung kính, cúng dường Tam Bảo của những người đệ tử Phật. Sau khi làm mọi cách, ngăn cản người khác đóng góp tài vật, công sức cho việc cúng dường, thì chính họ lại ăn các phẩm vật và còn làm việc ác nữa là nổi lửa đốt trai đường, nơi thọ thực của chư Tăng.

Do các ác nghiệp, mà nhóm người đó gây nên, sau khi chết họ bị đọa làm quỷ, chịu đói khát than khóc 92 kiếp, sau đó họ gặp Đức Phật Phất Sa và được Đức Phật Phất Sa chỉ dạy: “Trong chín mươi hai kiếp nữa kể từ đây, sẽ là quyến thuộc của chư vị, là vua Bình Sa. Vua ấy sẽ dâng lễ cúng dường đức Phật và sẽ hồi hướng công đức ấy đến chư vị, sau đó chư vị sẽ được an lạc.”

Vậy là chúng quỷ đó, đã phải chịu 184 kiếp khổ đói kêu gào, sau được đức vua Bình Sa dâng lễ cúng dường trai Tăng, đến cho Đức Phật Thích Ca và chư Tăng, hồi hướng phúc cho chúng, nhờ phúc báu đó mà chúng ngạ quỷ, đã được siêu thoát khỏi kiếp ngạ quỷ, sinh về cõi trời, hưởng cuộc sống hạnh phúc.

Người chủ ngân khố, do công đức tin kính Tam Bảo, làm phụ các việc cúng dường, sau kiếp đó được sinh lên trời hưởng phúc, sau đó sinh xuống nhân gian, làm vua Bình Xa và là quyến thuộc kiếp xưa, của nhóm người không tin kính Tam Bảo kia, do nhân duyên huyết thống, mà lâu xa bao kiếp, nhóm người kia trong cõi ngạ quỷ vẫn được duyên cứu khổ từ thân quyến huyết thống.

Đây là nhân duyên thù thắng cho những người Phật tử, biết cách cứu cha mẹ, quyến thuộc hiện kiếp này và các kiếp quá khứ lâu xa về trước.

Xem thêm: Tại sao có lễ cúng cơm trong 100 ngày?

Bạch thỉnh vong linh (cha, mẹ,… tên)…, cùng các vong linh, gia đình mình cũng nương tựa Phật Pháp, mà làm các công đức nơi Tam Bảo, để hồi hướng phước đến cho vong linh, nguyện mong vong linh, cũng được nương tựa Tam Bảo, tu tập Phật Pháp để được an lành. Nam mô Hoan Hỷ Tạng Bồ Tát Ma Ha Tát!

6. Tiếp Sau Phần Khai Thị Của Bài Kinh (ngồi)

Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni! Nam mô A Di Đà Phật! Xin thỉnh vong linh (mẹ, bố,… tên)…, nhất tâm phát nguyện theo lời con/chúng con (em, cháu…) đọc, để tăng trưởng thắng duyên, dù sinh về cảnh giới nào, cũng được đầy đủ nhân duyên, quy y Tam Bảo, làm vị Hộ Pháp cho giáo pháp bất tử của Như Lai, thực hành tâm cao thượng cầu Vô Thượng Bồ Đề. Nam mô Hoan Hỷ Tạng Bồ Tát Ma Ha Tát!

Kính lạy Phật Di Đà Con nay xin phát nguyện Dù sinh về nơi đâu Cũng hành trì tu tập Tích chứa các công đức Trong tam phước vãng sinh: “Một là hiếu dưỡng cha mẹ, Phụng sự sư trưởng, Từ tâm bất sát, Tu mười thiện nghiệp. Hai là nghiêm trì giới cấm. Ba là phát tâm Bồ Đề, Tin sâu nhân quả, Đọc tụng kinh điển, Tu các công đức, Hồi hướng vãng sinh tịnh độ” Nam mô tiếp dẫn đạo sư A Di Đà Phật! (10 lần)

7. Phục Nguyện (Quỳ)

Chuyển Nơi Thờ Vong Linh Lên Cùng Với Gia Tiên – Xả Tang Phục (Thực hiện vào nghi thức 49 ngày)

Chủ sám chắp tay bạch:

Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni! Con/chúng con kính bạch chư Phật, chư Bồ Tát cùng chư Hiền Thánh Tăng chứng minh và gia hộ. Chư Hộ Pháp, Thiện Thần, Thần Linh ủng hộ. Hôm nay gia đình tín chủ đã cúng lễ 49 ngày cho vong linh (tên)… vừa xong, gia đình mong muốn thỉnh vong linh lên thờ cùng gia tiên tại bát hương gia tiên (dòng họ…)… Và theo phong tục tập quán, sau 49 ngày gia đình xin xả việc đeo khăn tang, con/chúng con xin tác lễ lấy pháp làm duyên, chuyển vị trí thờ vong linh (tên)… lên thờ tại bát hương gia tiên… Con/chúng con xin chư Phật chứng minh và gia hộ, chư Thiên, chư Thần Linh ủng hộ, xin thỉnh vong linh hoan hỷ. Nam mô Chứng Minh Sư Bồ Tát Ma Ha Tát!

(Sau đó chủ sám rút 3 nén nhang đang cháy dở và di ảnh của người mất cho gia đình cầm quỳ trước ban thờ gia tiên) (Chủ sám đọc) Nam mô U minh giáo chủ Địa Tạng Vương Bồ Tát! Nguyện nương oai thần lực Bồ Tát dẫn dắt chư vong linh (tên)… chứng minh nơi thờ phụng. Gia đình dâng hương phụng thỉnh.

(cắm hương vào bát hương, đặt di ảnh lên ban thờ) Chủ sám cùng đại chúng cùng tụng: Nam mô Linh Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát! (3 lần) Chủ sám: Gia đình lễ vong linh cùng gia tiên hai lễ (gia đình lễ)

Chủ sám: Nam mô Đại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ Tát! Hôm nay đã hoàn mãn các tuần thất, gia đình xin xả tang phục. Nam mô Thường Giác Ngộ Bồ Tát Ma Ha Tát!

(Tiếp tục nghi lễ phần phục nguyện, hồi hướng, tam quy, tại ban thờ Phật hoặc không có ban thờ Phật, thì tại phần ban thờ gia tiên. Sau khóa lễ cho bát hương cũ của vong linh và đồ tang phục vào túi bóng màu đen rồi bỏ ra thùng rác. Lưu ý: Bát hương cũ và đồ tang phục không còn/có yếu tố tâm linh)]

Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni! Nam mô A Di Đà Phật! Đệ tử con/chúng con, xin hồi hướng các công đức gia đình tạo lập, đến cho vong linh (tên người mất)… mất ngày… tháng… năm… an táng (tro cốt gửi) tại… được tăng phước tăng duyên, nương tựa Tam Bảo, tích tập các công đức cầu Vô Thượng Bồ Đề; hồi hướng cho chư vị chư Thiên, chư Thần, được tăng trưởng phúc lành, tăng thêm oai lực, hộ trì cho gia đình con/chúng con, được đầy đủ nhân duyên phát tâm Bồ Đề, thực hành công hạnh Bồ Đề, cầu Vô Thượng đạo. Con/chúng con cũng xin, hồi hướng công đức, nguyện cho các vong linh đã về nơi pháp hội hôm nay, được giác ngộ, sớm được duyên lành quy y Tam Bảo, tinh tấn tu hành, sớm được siêu sinh. Con/chúng con cũng xin, hồi hướng công đức, nguyện cho cả gia đình, được tiêu trừ ách nạn, gia tăng tuổi thọ, công việc hanh thông, gia đình hạnh phúc, con cháu thảo hiền, cùng thân bằng quyến thuộc, được thắng duyên nương tựa Tam Bảo, thực hành Phật Pháp được hạnh phúc an vui. Nam mô Chứng Minh Sư Bồ Tát Ma Ha Tát Nam mô Thường Gia Hộ Bồ Tát Ma Ha Tát! Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni! (3 chuông)

8. Hồi Hướng (Quỳ)

Công phu công đức có bao nhiêu Con xin lấy đó hồi hướng về Nguyện khắp pháp giới các chúng sinh Thảy đều thể nhập vô sanh nhẫn. Nguyện tiêu ba chướng sạch phiền não Nguyện được trí tuệ thật sáng ngời Nguyện các tội chướng thảy tiêu trừ Đời đời thường hành Bồ Tát đạo. Nguyện đem công đức tu hành này Chan rải mười phương khắp tất cả Hết thảy chúng sinh cùng các loài Đồng được lên ngôi vô thượng giác.

9. Tam Quy (Quỳ hoặc đứng; pháp khí: khánh)

Tự quy y Phật, nguyện cho chúng sinh, hiểu thấu đạo lớn, phát tâm Vô Thượng. (1 chuông. 1 lễ) Tự quy y Pháp, nguyện cho chúng sinh, thâm nhập kinh tạng, trí tuệ như biển. (1 chuông. 1 lễ) Tự quy y Tăng, nguyện cho chúng sinh, quản lý đại chúng, hết thảy không ngại. (3 chuông. 1 lễ)

HẾT

10. Bạch Phật Cúng Thí Thực Phóng Sinh

(Nếu gia đình sắm lễ cúng thí thực, phóng sinh, thì chắp tay bạch Phật, để ra ngoài cúng thí thực. Nếu cúng thí thực, mà không phóng sinh, thì không đọc phần xin phóng sinh, và ngược lại)

Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni! Con/chúng con kính bạch chư Phật, chư Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng chứng minh và gia hộ cho con/chúng con; con/chúng con xin thỉnh hết thảy chư Thiên, Thiện Thần, Hộ Pháp hoan hỉ ủng hộ cho con/chúng con, gia đình con/chúng con, có sắm sửa vật thực để cúng thí thực (cùng mua chúng sinh để cứu mạng cho chúng) con/chúng con xin phép được ra ngoài tác lễ cúng thí thực (phóng sinh). Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni!

Nghi thức lễ cúng thí thực (Dành cho nhân dân Phật tử chưa phát nguyện Bồ Đề tu lục hòa)

Bài cúng phóng sinh (Dành cho nhân dân Phật tử chưa phát nguyện Bồ Đề tu lục hòa)

D. Văn Khấn Cúng Mời Vong Linh Thọ Thực Vào Các Bữa Không Tụng Kinh

Văn Khấn

Nam mô thập phương pháp giới thường trụ Tam Bảo tác đại chứng minh! Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni! Con/chúng con kính bạch chư Phật, chư Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng chứng minh và gia hộ cho con/chúng con. Con/chúng con xin thỉnh chư Thiên, chư Thần Linh ủng hộ cho con/chúng con. Đệ tử con tên là:… Pháp danh:… Hiện đang ở tại:… Hôm nay là ngày… tháng… năm… là ngày thứ (tuần thất thứ, 49, 100 ngày)… của vong linh (mẹ, bố…, tên)… mất vào hồi… ngày… tháng… năm… an táng (gửi tro cốt tại)… Con/chúng con xin được nương oai lực Tam Bảo, con/chúng con xin thỉnh mời và hiến cúng vật thực (kể tên đồ cúng; bát cơm, bánh, sữa…)… cho vong linh (mẹ, bố…, tên)… mất vào hồi… ngày… tháng… năm… an táng (gửi tro cốt tại)… Nguyện cho vong linh (mẹ, bố…, tên)… được thọ thực no đủ.

(Đọc chú Biến thực, Biến thủy)

Biến thực chân ngôn: Nam mô tát phạ đá tha nga đá phả rô chỉ để ám tam bạt ra tam bạt ra hồng. (7 lần. 1 chuông) Biến thủy chân ngôn: Nam mô tô rô bà ra đát tha nga đá ra đát điệt tha án tô rô tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô sa bà ha. (7 lần. 1 chuông) Phổ cúng dường: Án nga nga nẵng tam bà phạ phiệt nhật ra hồng. (7 lần. 3 chuông)

Mong nguyện cho vong linh, Thọ thực được no đủ, Tăng trưởng các thiện duyên, Tu theo chính Pháp Phật, Giác ngộ được an lành Nam mô Thường Giác Ngộ Bồ Tát Ma Ha Tát! (3 lần. 1 chuông)

HẾT

Lưu ý: Hướng Dẫn Gia Đình Xử Lý Những Bức Chướng Có In Hình Chư Phật, Chư Bồ Tát

Trong tang lễ gia đình thường nhận được những bức chướng có in hình chư Phật, chư Bồ Tát. Khi muốn bỏ các bức chướng đó đi, thì xếp lại trên/trước ban thờ, chắp tay khấn:

Nam mô Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni! Gia đình con/chúng con có tang sự, bà con thân bằng quyến thuộc, quý vị bè… có đến chia buồn động viên và gửi tấm lòng đến cho vong linh bằng các bức chướng này, nay sự việc tang sự đã xong, gia đình con/chúng con xin hóa bỏ các bức chướng này, nhưng trên các bức chướng có thêu/in hình chư Phật, chư Bồ Tát, con/chúng con xin gỡ hình thêu theo mặt trái của bức chướng trước khi bỏ đi và tô phẩm màu đối với các bức in tôn hình chư Phật, chư Bồ Tát. Nguyện với tâm cung kính này, gia đình được tăng phước, tăng duyên, được an lành và tinh tấn trong các thiện pháp, trong các công đức giải thoát. Nam mô Thường Gia Hộ Bồ Tát Ma Ha Tát! (3 lần)

Sau đó gỡ hình thêu, hủy hình in, rồi tùy duyên đốt/bỏ.

Qua bài viết này Website Tử Vi Việt Nam hi vọng sẽ giúp các quý vị hiểu rõ về Bài cúng tuần 100 ngày hay nhất và đầy đủ nhất được tổng hợp và biên tập bởi tuvivietnam.biz

Nguồn: 🔗

Mời bạn xem thêm  Sắm lễ, văn khấn cúng tại Đình, Đền, Miếu

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *