Cung Mệnh là gì? Cách luận giải cung Mệnh trong Tử Vi

Cung Mệnh là gì? Cách luận giải cung Mệnh trong khoa Tử Vi theo sách cổ như thế nào? Nếu quý vị đang quan tâm tới luận giải lá số tử vi thì cung mệnh là cung cực kỳ quan trọng. Vậy cung mệnh khi có các sao tọa thủ sẽ như thế nào? Cùng tìm hiểu ý nghĩa cung Mệnh trong tử vi sẽ có ý nghĩa gì trong luận giải dưới đây nhé.

Cung Mệnh Là gì?

Trong lá số tử vi thì cung Mệnh nắm giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình luận đoán 12 cung của 1 lá số tử vi. Cung Mệnh trong lá số tử vi sẽ luôn có liên hệ mật thiết với tất cả các cung còn lại trong quá trình nghiệm lý luận đoán. Cung Mệnh nó như cái gốc, cái nền tảng của một cong người. Từ đó mà cung Mệnh sẽ là nơi diễn ra các hoạt động tư duy, kế hoạch và ra lệnh để thân nhánh tốt tươi hay không với cuộc đời của đương số.

Cung Mệnh là gì? Cách luận giải cung Mệnh trong Tử Vi

Cung Mệnh trong tử vi là cung sẽ chỉ ra hình dáng, tính cách, dung mạo, tài năng, cuộc đời, sự nghiệp… của người nắm giữ lá số đó. Tuy nhiên để chắc chắn về ngoại hình, cá tính, tài năng, cần phải tham khảo hàm nghĩa tiềm ẩn trong cung thiên di. Đặc biệt là khi trong cung mệnh vô chính diệu, thì trạng thái của các sao cát hung của chủ tinh tại cung đối xứng có thể phản ánh phần lớn thông tin về vận mệnh của chủ mệnh.

Ngoài cung Thiên Di khi luận đoán cung Mệnh thì cung Quan Lộc và Tài Bạch cũng giữ vai trò không kém. Từ đó cung Mệnh sẽ có những mối liên hệ mật thiết để có thể điều khiển được 2 cung kia hay không.

Cung mệnh sẽ giúp luận giải các thông tin trên lá số tử vi như:

  • Đặc tính về thể chất của đương sự
  • Đặc tính về tướng mạo
  • Đặc tính về bệnh trạng
  • Tình tính tốt, xấu
  • Khả năng chuyên môn, khoa giáp, quyền hành, tài lộc
  • Tai họa mắc phải, bệnh tật
  • Sự thọ yểu, sự thăng trầm…

Cung Mệnh là khoảng thời gian được tính từ lúc tiểu nhi cho đến khoảng 30 tuổi, được xem như tuổi thành thân. Về sau này khi xem lá số sẽ chọn cung Thân nhưng vẫn lấy gốc là cung Mệnh để đưa ra kết quả luận giải cuối cùng.

Luận giải ý nghĩa chính tinh ở cung Mệnh trong Tử Vi

Trước khi tiến hành luận giải bạn có thể an sao lá số tử vi tại Tuvivietnam.biz nhé:

Sao Tử Vi ở Mệnh ý nghĩa gì?

Khi Sao Tử vi nói chung ở cung Mệnh thì chủ về người có sắc mặt đỏ tía, hoặc vàng trắng, lúc tuổi già sắc thái đỏ vàng hoặc tía; eo lưng mập dày, thân thể cao trung bình; mặt dài gầy mà có kèm tròn, tính tình trung hậu hào sảng, song hay đi chơi, di chuyển bất định; chí khí cao ngạo, tính tình quật cường; có thể biến sát khí của Thất sát thành quyền uy; có thể biến cái khí bất tường của Hỏa tinh và Linh tinh thành sự trung hòa.

Nếu Cung Mệnh có Tử Vi miếu địa, Vượng hay Đắc địa toạ thủ thì người cao lớn, đẫy đã, da nâu, tức màu hồng đao, hơi đậm nét, tính nết cần trọng, nghiêm túc, suốt đời sung sướng,ít ốm đau, càng về già càng tốt. Đắc, Vượng, Miếu địa là nhiều cơ mưu, thủ đoạn, dám tiến tới, không chịu lùi, đôi khi dám làm các điều quá độ, kể cả bắt nghĩa, miễn được thành công.

Sao Tử Vi tại Mệnh mà gặp nhiều trung tinh đắc địa thì uy quyền, hiển hách. Cần gặp Tà Phù, Khôi Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Hồng Loan, Đào Hoa, Khoa Quyền Lộc, Long Phương, Binh Hình Tướng Ấn chiếu là rất uy quyền. Gặp nhiều sao mờ ám xấu xa, nhất là Không Kiếp thì suốt đời bôn ba vất vả, gặp những sự chẳng xứng ý toại lòng.

Sao tử vi Tại Mệnh mà gặp Tuần Triệt án ngữ thì sớm khắc cha hoặc mẹ, hay khắc anh chị em, lúc thiếu thời vất vả, hay ốm yếu, hay phải xa gia đình làm con nuôi người khác, Cũng có khi bị tai nạn què quật hay non yếu.

Sao tử vi ở Mệnh mà cung mệnh tại Mão Dậu sẽ gặp Tham Lang đồng cung, nếu khắc hành của Mệnh thì sẽ là người yếu thế dù có lấy vợ cũng khổ vì vợ làm cho chán cảnh trần duyên, muốn rũ bụi trần. Cũng có khi phải ly cách vợ con, sống đời ép xác. An tại Sửu Mùi, gặp Phá Quân là cách để ngộ hung đồ, nếu nhiều ác sát tinh thì dễ bị tù đày, què quặt, tật nguyền, suốt đời bất mãn. Với Nam mạng: Tử Vi tốt lành hưởng phú quý lâu dài và thọ. Gặp Tuần Triệt đương đầu thì dễ khắc ba mẹ, anh chị em, nhưng về già sung sướng. Gặp Tướng ở Thìn Tuất là táo bạo, dám làm tới, không nể tai tiếng. Nữ mạng: Tử Vi hợp mệnh, đắc địa, có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp là người phụ nữ mang vượng khí tốt cho chồng và con, sống lấu, hưởng sang giàu trọn đời

Tuy nhiên, cung Mệnh đóng ở Dần, người tuổi Kim là cao số, dễ cô đơn, khắc chồng con, bởi là cung Tuyệt địa mà cung Tử Tức có Thái Dương chìm ở Hợi. Gặp Tuần Triệt cũng kém, phải khắc chồng vài lần, Phải lấy chồng muộn hay lấy làm kế thì mới bền. Gặp nhiều sao mờ ám, hung hãn thì là người thủ đoạn, hạ tiền, khắc khổ, gian truân.

Một số ý nghĩa khác về sao Tử Vi cư Mệnh trong lá số tử vi: 

  • Chính tinh Tử vi hội cùng Tả Hữu là có uy quyền, gọi một tiếng trăm người thưa.
  • Tử Vi cư mệnh, cung Phúc ở phía trước mặt có Lâm Quan và Văn Xương thì được chứ trọng quyền cao, y hư đi xe vàng có tán báu che, mặc áo có hương thơm.
  • Tử Phủ đồng cung vô sát, Giáp nhân hưởng phúc chung thân: người tuổi Giáp, Mệnh có Tử Phủ đóng ở Dần có thêm Lộc Tồn là người được phú quý song toàn.
  • Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Tứ Sát đồng cung phú quý song toàn.
  • Cung Mệnh có Tử Vi gặp Văn Xương, Văn Khúc phú quý vinh hoa nhất định.
  • Cung Mệnh an tại hai cung Tý Ngọ mà có Tử Vi toạ thủ lại có thêm Tam Hoá cùng chiếu thì toàn mỹ.
  • Tử vi hội chiếu với các sao Thiên phủ, Thiên tướng, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Thiên mã, Hóa lộc, Hóa quyền, Hóa khoa mà ở cung vị nhập miếu tất sẽ phú quý xong toàn.
  • Nếu Tử vi có Lộc Mã giao trì, mà không có Không Kiếp, thì càng chủ về đại phú đại quý.
  • Nếu như không có các sao như Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc vây chiếu, đồng thời Tử vi ở ngôi vị không miếu, đó chính là vị quân vương ở nơi hoang vắng, trở thành vị vua cô độc. Chủ về người có tính tình cô độc, tư tưởng siêu thoát, có thể xuất thế làm tăng, hoặc làm đạo sỹ tìm cầu chân lý.
  • Tử vi đồng cung hoặc hội chiếu với Phá quân, không có sát tinh, thì nên mưu tính phát triển trong chính giới. Nếu hội chiếu với Lộc tồn, Thiên mã thì có thể buôn bán kinh doanh phát đạt, song nên kinh doanh đến ngành nghề có liên quan đến công cộng hoặc công việc hành chính.
  • Nếu Tử vi bay đến Thìn địa và Tuất địa thì cuộc đời nhiều trắc trở, có thể phú mà không thể đại quý, hoặc là quý mà không thể đại phú. Sự việc không đươc song toàn, phân nửa là hư không vậy.
  • Mệnh của người làm ăn kinh doanh bình thường, mà có 4 sát tinh Kình Đà Hỏa Linh cùng tới, chỉ cần sao Tử vi nhập miếu hoặc có Cát tinh khác hội chiếu, cũng có thể phát tài, song phiền nhiễu rắc rối, miệng lưỡi thị phi rất nhiều. Hội chiếu với Kình dương lạc hãm thì chủ về hay gặp miệng tiếng thị phi, kiện cáo.
  • Sao Tử vi ở cung mệnh, hiện tượng rất phổ biến là tai thì mềm mà lòng hay thay đổi, có thói quen thích đủ thứ.
  • Nữ mệnh có Thiên phủ và sao phụ cát hội chiếu là mệnh của một vị phu nhân danh giá. Nếu có Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp chiếu hội, lại có thêm Phá quân vây chiếu, thì một đời tự tung tự tác, tuy có phát tài, song khó tránh khỏi dâm ô nhiều chồng. Ở cung Phu mà có sao Tử vi bay đến, thêm Thiên phủ và sao phụ cát cũng chủ về chồng vinh, con quý.

Lưu niên, đại hạn mà có sao Tử vi đến, thì chủ về phúc nhiều lộc hậu, ở thương trường chủ về phát triển, làm quan thì được thăng chức, gặp nhiều cơ hội. Có Thiên phủ đồng độ càng được quý nhân giúp đỡ, đột nhiên danh lợi đều thu về. Nếu có Phá quân đồng độ hay chiếu hội, thì có ý nghĩa bỏ cũ thay mới. Gặp Địa không Địa kiếp, Thiên hao là có khó khăn về kinh tế, gặp những bất lợi như phá tài, đình trệ. Tương hội Kình Đà Hỏa Linh thì càng lo lắng hảo, tranh chấp, bị giáng chức, mất việc làm.

Luận giải Thiên Cơ ở cung Mệnh trong Tử Vi

  • Khi cung Mệnh có sao Thiên Cơ thì như chúng ta đã biết sao Thiên Cơ là một mộc tinh, cung mệnh có Thiên Cơ tọa thủ miếu, vượng đắc địa là người cao lớn, da trắng, mặt dài, xương lộ những đầy đặn, mát da mát thịt, rất thông minh, khôn ngoan, tính nhân hậu nhưng biết tuỳ cơ ứng biến, có óc kinh doanh, giỏi bày mưu tính kế, được hưởng sang giàu và sống lâu.
  • Nếu sao Thiên Cơ hãm địa thì hơi thấp, đậm nét, da trắng, mặt tròn, kém thông minh, nhiều mưu xảo trá, khôn vặt, buôn bán ngược xuôi, xoay xoả nhưng cũng giỏi về thủ công, cũng được phong lưu và sống lâu.
  • Sao Thiên cơ tại mệnh mà gặp nhiều sao phúc tinh, cát tinh như Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc tất được hưởng phúc lộc thọ song toàn và có uy danh lừng lẫy.
  • Sao thiên cơ tại Mệnh mà gặp nhiều sát tinh như Hình Kỵ, Kình Đà, Không Kiếp là dễ bị tàn tật hay mắc chứng bệnh nan y, phải lang thang phiêu bạt, cô đơn và yếu tử. Gặp Tuần Triệt là dễ mắc tai nạn xe cộ hay toạ thủ đau thương, súng đạn.Gặp Hỏa Linh, Việt là dễ bị nạn binh đao.
  • Sao Thiên cơ tại Mệnh Miếu ở Thìn Tuất là người nhiều mưu trí, giỏi chiến lược, có nhiều sáng kiến. Miếu ở Mão Dậu gặp Đại Hao hay Tiểu Hao là người tài kiêm văn võ.
  • Sao thiên hiên Cơ ở  mệnh bản tính thiện lương thông tuệ thường có khuynh hướng ẩn dật lâm tuyền, hình dáng thân dài hơn chân. Thiên Cơ thuộc Mộc mình dài. Thiên Cơ gặp Xương Khúc thì mày xanh tóc tốt.
  • Thiên Cơ số nữ tâm chất đa biến, khác hẳn với nam mạng, bởi thế Cơ Âm mới đa tình, Cự Cơ dậu mới phá đãng, thêm Đào Hoa càng phúng túng.
  • Hình tính phú ghi: “Thiên Cơ vi bất trường bất đoản chi tư tình hoài hiếu thiện” nghĩa là sao Thiên Cơ hình dáng không cao không thấp, tâm địa hiếu thiện. Nhưng nếu Thiên Cơ đóng hãm địa vào nam mạng mà gặp Kình Đà Linh Hỏa Kiếp Không thì cũng có những cử chỉ hành động thấp kém. Như câu phú: “Thiên Cơ gia ác sát đồng cung, cẩu thâu thử thiết” Thiên Cơ ở trường hợp này dễ trở thành trộm đạo hoặc biển thủ lường gạt.

Sao Thái Dương ở cung Mệnh trong lá số Tử Vi

Người có sao Thái dương thủ mệnh, hình tính phú viết: “Thái dương tướng mạo hùng tráng diện phương viên mãn, thông minh từ ái, bất hiệu thị phi” nghĩa là dung mạo của Thái Dương trông hùng tráng (nhiều nam tính) mặt vuông góc cạnh, thông minh tốt bụng, nhưng không nhìn ra được kẻ xấu người tốt rõ ràng.

Người có sao Thái dương hãm địa thủ mệnh cũng có những nét đanh thép, nhưng không bảnh. Điểm đặc biệt của Thái Dương dù gặp hung sát hay không tinh thì tâm chất vẫn ngay thẳng chân thực. Nếu có hành động nào quấy bị coi như gian đạo đều vì bị động mà ra.

Sát tinh cùng Nguyệt hãm cung

Nam thì gian đạo, nữ dòng dâm bôn

  • Thái Dương chủ về quyền quý, cần gặp Thiên Hình. Thái Dương hãm địa sống thời loạn đất loạn hợp hơn thời bình, đất bình.
  • Nữ mệnh Thái Dương đắc hay hãm đều không kể là toàn hảo, đắc địa cũng vất vả mà hãm thường khắc chồng hay khắc cha.
  • Thái Dương hãm thủ mệnh nữ tâm tình hon loạn không nhẫn nại kiên trì như câu phú: “Thái Dương nữ hãm chủ tâm hoang”.
  • Thái Dương vào số nữ đắc địa hình vóc cứng cáp, hãm địa thì vẫn còn giữ được nét người nữ.

Người có sao Thái Dương ở cung mệnh miếu địa nhất tại cung Mão, hợp nhất với người mệnh Thổ. Nếu chính tinh này ở Ngọ là lợi cho người mệnh Hoả, Thổ. Ở Dần đóng cùng với chính tinh Cự Môn thì cực kỳ tốt. Tuổi Nhâm Quý thì giàu có lớn do Lộc Tồn ở Tý và Hợi hợp với Tử Vi và Thái Dương. Người tuổi Bính, Tân, Đinh làm lớn và có tài về văn chương, nổi tiếng một thời.

Nếu gặp thêm nhiều sao văn tinh sáng sủa nhất là Khôi Việt, Xương Khúc, Hồng Đào, Hi, Tả Hữu và Tam hoá thì được hưởng vinh hoa tột bực, danh tiếng lẫy lừng, uy quyền hiển hách và phúc lộc thọ song toàn.

Sao Thái Dương ở Mệnh mà Đắc địa khi gặp Tuần Triệt thì mắt kém, thiếu sức khoẻ và thường mắc bệnh thần kinh, bệnh nung huyết, dễ chán nản và ăn chơi, sớm phải ly hương, sống đời lãng tử, công danh bất đạt

Thái Dương Miếu địa, vượng địa, Đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa như Kình Đà Không Kiếp, Riêu Y Hình Kỵ là cả đời vất vả, công danh lận đận, bắt mãn nặng nề, tiền tài lên xuống thất thường. Và cũng dễ bị ghen tuông chèn ép, do tài không được dụng.

Thái Dương hãm địa có Riêu Y là nước mắt, cuộc đời sầu thảm.Có Không Kiếp chủ về mù lòa. Gặp Lưu Hà, Địa Kiếp, Long Đức ở Hợi Tí chủ về thất bại đau khổ vì tình.

Nếu chính tinh Thái Dương đắc địa gặp Hoá Kỵ đồng cung mà không có bại tinh, hung tinh thì đời tươi sáng, sang giàu phú quý, như gấm như hoa. Chính tinh Thái Dương hãm ở Thân, Tuất nếu thêm hung tinh cũng dễ gặp cảnh tù đày, hình ngục hoặc tai nạn dẫn đến què quặt, hình thương, chết sớm.

Chính tinh Thái Dương hãm nhưng gặp Tuần Triệt thì phải tha phương mới thành công. Chính tinh này chủ về công danh, uy quyền, rất cần tam Hoá và ở vào cung vượng hoặc đắc tọa. Nếu gặp KÌnh Dương, Đà La, Thiên Hình chủ về bị vật nhọn đâm vào mắt. Gặp Địa Không, Địa Kiếp là phải mổ mắt. Gặp Không Riêu Y là mặt có tật, đa tình, nhiều tính nữ.

  • Nam mạng: Nếu Thái Dương nhập miếu, vượng, đắc thêm nhiều sao sáng sủa tốt lành thì tài giỏi, thao lược, văn võ kiêm toàn, thông minh và hưởng giàu sang tột bực, có uy quyền, danh tiếng và thọ. Nhật hãm mà nhiều hung tinh hội họp thì chung thân bôn tẩu, nhưng cũng là người có tài mà công danh không đạt, dễ bị non yểu và tai nạn.
  • Nữ mệnh: Đắc địa thì phụ nữ mang vượng khí tốt cho chồng và con và tốt lành y như của nam mạng, nhưng tính cương quyết, thường lấn át chồng.

Hãm địa thì đa sầu đa cảm, mắt kém, suốt đời bất mãn. Phải lấy chồng muộn hay lấy làm kế thì nhân duyên mới bền. Nếu lấy sớm thì khắc chồng. Gặp hồng Đào, Không Kiếp, Lưu Hà, Long Đức là nỗi trôi như cánh bèo mặt nước, tha phương như giọt mưa đâu là bờ bến. Đền hạn gặp ác sát tinh, hay đến cung bại, tuyệt địa là dễ bị tai nạn tàu xe, song nước.

Ý nghĩa sao Thái Âm ở Mệnh trong Tử Vi

Người có sao Thái Âm  đóng Mệnh thì Sao Thái Âm chủ về điền tài, cung Mệnh có Thái Âm miếu, vượng hay đắc địa toạ thủ thì thân hình đậm đà, cao, da trắng, mặt vuông đầy đặn, mắt sáng, đẹp đẽ, thông minh, tính điềm đạm, nhân hậu, đa tình ưa văn chương, mỹ thuật, được hưởng sang giàu và sống lâu. Nếu người có cung mệnh là sao Thái Âm lạc hãm thì người lạnh lùng, ham chơi, sa đoạ, bạc tình, dễ bị cô đơn, sống đời lãng tử, giang hồ.

Chính tinh Thái Âm nhập miếu, vượng và đắc thì hợp Âm Nam, Âm Nữ, nếu sinh vào ban đêm và cuối tháng thì rất hợp. Gặp nhiều sao cát tinh hội tụ như Xương Khúc, Khôi Việt, Hồng Đào, Tả hữu và Tam Hoá thì sang giàu trọn đời.

  • Thái Âm đi với Lộc rất hợp. Vì hóa khí của Thái Âm là tài phú. Phú có câu: “Thái Âm Linh Hỏa đồng vị phản thành thập ác” nghĩa là Thái Âm đóng cùng Hỏa hay Linh tính nết không mấy tốt.
  • Hỏa Tinh xung phá Thái Âm giảo trá và hung bạo cố chấp. Linh Tinh xung phá Thái Âm lanh lợi nhưng độc địa. Hỏa minh Linh ám một lần nữa được chứng minh khi nó đi cùng Thái Âm.
  • Thái Âm gặp Đà La tính dục mạnh. Thái Âm miếu vượng được Thiên Mã tài vận luôn luôn hanh thông.
  • Thái Âm miếu Mã đứng chờ Thư hùng Mã ắt có cơ sang giàu.
  • Thái Âm thuận lợi với nữ mạng hơn nam mạng.
  • Thái Âm miếu, vượng, đắc gặp Tuần Triệt án ngữ là bị phá tán hết cái quang huy của sao Thái Âm, chủ về một đời bất mãn, lao đao, phải bôn ba nay đây mai đó. Mệnh phải đi xa lập nghiệp mới giải trừ được.
  • Chính tinh Thái Âm miếu, vượng, Đắc địa nhưng gặp sát tính thì kém, công danh bắt nhất, mà nhiều nỗi đau buồn nội tâm, nhất là gặp thêm Riêu Y (nước mắt) dễ khắc bố mẹ, phu thê và tử tức. Ngoài ra còn dễ bị bệnh về ruột, gan, mắt và dễ gặp tai nạn nữa.
  • Thái Âm hãm gặp nhiều sao như Xương Khúc, Khôi Việt, Hồng Đào, Tả hữu và Tam Hoá thường chủ về các bậc danh sĩ, các nghệ sĩ có tài có tiếng tăm phong nhã hào hoa.
  • Nếu chinh tinh Thái Âm hãm ở cung Mệnh thì rất cần Tuần Triệt là đi xa lập nghiệp dễ thành công. Thái Âm kỵ Riêu Y chủ về khổ đau, gặp Thiên Hình là có vật nhọn đâm vào mắt, nếu có thêm Văn Xương ở Tật chủ về chết đuối.
  • Chính tinh Thái Âm cũng là sao của ban đêm nên là loại dâm tinh, dù đắc địa hay hãm địa đều nghiêng về sự ăn chơi, hưởng thụ, nếu gặp sao tốt tụ họp thì cuộc đời sung sướng, mà ngược lại gặp nhiều sao xấu hay mờ ám lại là cô đơn, đa đoan, giang hồ khách bởi chỉ sự đi xa.

Sao Vũ Khúc ở Mệnh trong Tử Vi

Cung Mệnh có Vũ Khúc miếu, vượng, đắc địa toạ thủ thì người  tâm tính rắn giỏi, cương nghị quả quyết, hình dáng xương xương, tiếng nói vang vang mang ý vị sát khắc, cử chỉ nhanh nhẹ, phản ứng mau lẹ, cao vừa phải, đậm đà, to ngang, nặng cân, ưa sự cô độc, tính nghiêm khắc, uy nghỉ, dễ khắc cha mẹ, anh em hay khắc vợ chồng và hiếm con, hoặc khắc con. Có chí lớn, cương nghị, thẳng thắn, có óc khoa học kinh doanh, được giàu sang và sống lâu. Cần gặp hay phối hợp với các sao Tử Phủ, Thiên Tướng, Khôi Việt, Xương Khúc, Tả Hữu, Long Phượng và tam Hoá.

Vũ Khúc tướng tinh tính cương cường

Hãm cung nữ mệnh tổng bất tường

  • Miếu địa ở Thìn Tuất, gặp Long Phượng và tam Hoá là cách Phượng Hoàng dực vũ, rất dễ thành công lớn, bạch ốc phát công khanh. Nếu miếu địa ở Sửu Mùi thì lúc trẻ gặp nhiều gian truân trắc trở, phải ngoài 30 trở ra mới thành công.
  • Đắc địa ở Mão, dù được sang giàu nhưng dễ gặp tai hoạ về dao súng, lửa điện bởi Mão là cung Lôi Chấn. Nếu có Vũ Khúc đắc ở Dậu thì được hưởng giàu sang, nhưng hay lấn át và đa sát, dễ mắc chứng về ruột hoặc tai nạn xe cộ. Vì cung Dậu là cung Di thứ 2, hợp với Vũ Khúc nên có uy đới với biên di.
  • Nếu cung mệnh có hãm địa thì kém thông minh, tham lam, biển lận, hay xoay xoä. Nếu gặp nhiều sao trợ tinh hội họp như Tả Hữu, Khôi Việt, Xương Khúc, tam Hóa thì là người chăm chỉ khéo tay, đi buôn hay làm kỹ nghệ thành công rất dễ, hoặc làm thợ chuyên môn tinh xảo.
  • Hãm địa mà thiểu các trợ tinh tốt đẹp, nếu thêm sát tinh Hình Kỵ, Không Kiếp, Song Hao thì chủ về tính nết biển lận, giant ham, bất lương, độc ác, suốt đời cùng khổ, đới tật nan y, có khi yếm thể, phải tự tử.
  • Chính tinh Vũ Khúc là sao chủ về võ nghiệp nên chủ làm mạnh và lấn át. Đàn bà có Vũ Khúc thủ mệnh, miếu vượng, đắc địa và nhiều sao tốt hội họp thì đảm đang, gan góc, vượng phu ích tử, nhưng phải lấy chồng muộn mới tốt, lấy sớm thì khắc. Hãm địa thì lăng loàn, tham lam, vất vả và khó tránh được tai hoạ khủng khiếp.
  • Vũ Khúc mà đi cùng Kiếp Sát hay Kình Dương là người nham hiểm. Nữ mệnh Vũ Khúc gặp Tứ sát xung phá trở bên cô khắc. Vũ Khúc đứng với Tham Lang tính nết khó chơi, ích kỷ.

Luận giải sao Thiên Đồng tại cung Mệnh trong tử vi

Người có sao Thiên Đồng thủ mệnh Hình tính phú viết: ”Thiên Đồng phì mãn mục tú thanh kỳ” nghĩa là Thiên Đồng khổ người đầy đặn, mặt thanh tú. Tính tốt nhưng hay thay đổi bản tâm ôn hòa chính trực, nhưng cũng dễ bị ảnh hưởng.

Nếu lá số có sao Thiên Đồng thủ mệnh gặp Đào Riêu thường dễ bị dụ dỗ hoặc vì nghe người khác mà thay lòng đổi dạ.

Người có cung Mệnh Thiên Đồng Miếu, Vượng, Đắc thì thân hình nở nang, hơi thắp, da trắng, mặt vuông vẫn đầy đặn. Thông mình, ôn hoà, nhân hậu, nhưng thường hay thay đổi, không bền chí Hãm địa thì kém thông minh, nông nỗi, vẫn nhân hậu vị là sao phúc tinh. Chóng chán, thích chơi đời, ăn uống, thường phải ly tổ bôn ba, lo lắng về sinh kế vg hãm ở Thìn Tuất Sửu Mùi là người hay khoác lúc và không biết giữ gìn lời nói, thường mang tiếng thị phi

Hãm ở Ngọ là người có óc kinh doanh. Đồng là Văn tinh, hăm thì xắn, nhưng phối hợp được nhiều cát tinh Xương Khúc, Khôi Việt, Quang Quý, Tả Hữu, Hồng Đảo, Tam Hoá thì vẫn hiển đạt. Dù Đắc địa nhưng gặp ác tinh Hình Kỵ, Linh hỏa, Kình Đà thì suốt đời lao khổ, thường mắc loại bệnh lý khó chữa và không được thọ.

Nữ mệnh gặp Thiên Đồng miếu, vượng hay Đắc địa, thêm nhiều trợ tình tốt đẹp thì phụ nữ mang vượng khí tốt cho chồng và con được giàu sang và sống lâu, Nếu Đồng hâm thì phải lấy chồng muộn hay lấy kế thì mới vững về nhân duyên, nếu không dễ bị khắc chồng. Hãm địa là người dâm dật, phải ly tổ, nay đây mai đó và dễ mắc các chứng bệnh nan y ở bộ phận sinh sản hay ruột gan và tuổi thọ cũng bị chiết giảm.

Thiên Đồng đắc địa thông tuệ. Thiên Đồng Thái Âm đa tình ở Tý hay Ngọ đều ham sắc dục. Đồng Âm nam mạng dễ gặp tình ngoại hôn, nữ mạng lắm người yêu.

Thái Âm Thiên Đồng tọa mệnh cung

Phong lưu nhan sắc dâm dục tùng

Ý nghĩa Sao Liêm Trinh ở mệnh

Tại cung Mệnh có Liêm Trinh miếu, vượng, đắc địa toạ thủ thì người cao lớn, lộ xương, da dày, màu hung đậm, mặt hơi dài, lưỡng quyền cao, vẻ mặt có nhiều nét nghiêm nghị, mắt lồi nhưng sang, lông mày rậm. Người có sao Liêm Trinh đóng mệnh “Mi khoan khẩu khoát diện hoành, nhân bạo hiếu tranh” nghĩa là Liêm Trinh hình dáng mày rộng, mệng lớn mệnh góc cạnh, tính bạo ưa cạnh tranh.

  • Liêm Trinh hảo diệu thân trường”. Nhãn lộ, khẩu lộ da thường vàng xanh. Tính ưa táo bạo tương tranh, khi dữ khi lành du đãng phấn hoa.
  • Liêm Trinh hãm bừa bãi phóng túng không lễ nghĩa. Đóng Quan lộc gặp Quyền Kị Tướng Quân có oai quyền.
  • Nữ mệnh có Liêm Trinh đắc địa thành ra con người trung trinh. Liêm Trinh vào nam hay nữ mạng đều sợ Hỏa Tinh Không Kiếp.
  • Hãm địa thì có thể lộ hầu, cao gầy và tóc râu thưa thớt. Đắc địa thì tính tình dũng mãnh, liêm chính, can đả, thẳng thắn và công bình, hơi nóng tính, được hưởng sang giàu và sống lâu. Cần nhất gần Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc, Phủ Tướng, Xương Khúc thì được sang giàu tột bực, có uy danh, ai cũng phải kính sợ.
  • Miếu địa, vượng địa hay đắc địa mà không gặp các trợ tinh tốt lành, lại gặp Sát tinh Hình Kỵ thì cả đời bất mãn, túng thiếu, công danh trắc trở, lại hay bị giam cầm, tù tội và tai nạn nguy hiểm.
  • Hãm địa tối kỵ gặp Văn Xương, Bạch Hổ vì dễ bị đi đầy. Đắc địa nhưng gặp vừa sát tinh vừa trung tinh tốt thì là người có tài về kinh doanh, máy móc, dễ làm các công việc liên quan đến sự bắt giữ như cảnh sát, bắt cá, săn bắn, kỹ thuật, điện tử và chủ đi xa lập nghiệp mới tốt.
  • Gặp Linh Hoả ở Mão Dậu là người gian ác, có thể can tội sát nhân. Liêm hãm ở Tỵ Hợi gặp Xương Khúc, tuổi Bính dễ bị tù dày, nguy hiểm vì có thêm Hoá Kỵ.
  • Nữ mệnh Liêm Trinh vượng, đắc địa thì tài giỏi, đảm đang, trang nghiêm, đứng đắn, nhưng phải lập gia đình muộn mới tốt, nếu không dễ khắc chồng. Hãm địa thì là người tàn ác, ti tiện, vất cả 1 đời mà khắc hại chồng con, phải lang thang phiêu bạt, rất cô đơn, dễ mắc các chứng nan y, yếu tử hay tàn tật.

Sao Thiên Phủ ở Mệnh trong lá số Tử Vi

Người mệnh có sao Thiên Phủ thì người đầy đặn, vẻ mặt thanh tú, da trắng, tính ôn hoà, đôn hậu, biết đường lui tới, giỏi mưu cơ, sống lâu và ít loại bệnh lý. Cả đời được hưởng phúc lộc, giàu sang. Sao này chủ vừa lẫn, kho tang, chủ về Tài Lộc. Thiên Phủ cần gặp Tử Vi, Lộc Tồn, tam Hoá, Xương Khúc, tả Hữu, Khôi Việt, Thiên Xương.

Sao Thiên Phủ tại Mệnh thì tối kỵ gặp Tuần Triệt án ngữ, hay Không Kiếp hội họp. Có những sao này thì tính nốt hoang tàn, ăn tiêu phá của, tính lông bông nay đây mai đó, không thiết thực. Người cao gầy, da mất, hay trí trá, không thể tin cậy được. Bởi Thiên Phù chớ sự nghiêm cần, thận trọng, mà gặp sát tinh, bại tính thì là phản cách. Tuổi thọ cũng chiết giảm, nghèo khổ.

  • Nam mệnh: Gặp nhiều trợ tính tốt đẹp thì phú quý song toàn, nghiêng về kỹ nghệ, thương mại, tài chính nhiều hơn về chính trị hay văn hoá. Gặp Tuần Triệt án ngữ hay Thiên Không, Không Kiếp hội họp, Song Hao, bại tinh thì vất vả, cũng khổ.
  • Nữ mệnh : Đắc địa, hợp mệnh thì người phương phí, có dáng đáp mệnh phụ phu nhân, rất vượng phu ích tử. Được sống lâu và cảng về giả cảng giàu, Gặp Tuần Triệt thì y như nam mệnh.

Sao Thiên Phủ tọa Mệnh cung, Hình tính phú viết “Thiên Phủ thuần hòa chi thể, viên mãn, thanh kỳ”. Mình chắm, dáng sang, ngoài mặt nhu hòa nhưng trong lòng cương nghị (“Ngoại hòa nội cương”) làm việc hăng hái có chí phấn đấu mạnh.

Thiên Phủ hợp với Thanh Long Xương Khúc và Tả Hữu nhất là Lộc Tồn. Thiên Phủ ngán Không Kiếp Triệt Tuần: “Không Kiếp Triệt Tuần ở bên, Ấy là cô độc chẳng nên kể gì”.

Lộc Tồn Xương Khúc bên mình

Hoặc là Tả Hữu hiển vinh anh tài.

Triệt Tuần đứng ngán ngữ Thiên Phủ khiến cho vóc dáng trở thành dỏng cao chân dài hơn thân.

Sao Thiên Lương ở Mệnh ý nghĩa gì?

Người có sao Thiên Lương ở Mệnh thì thân hình thon cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, tính dễ dãi, từ thiện, được hưởng tuổi thọ lâu dài. Miếu vượng đắc thì chủ về cực kỳ thông minh, có tính nhân từ, đôn hậu, được sang trọn đời. Thiên Lương qua hình tính phú: Thiên Lương ẩn trọng, ngọc khiết băng thanh, nghĩa là Thiên Lương đắc địa nam mạng tính cẩn thận kín đáo, nữ mạng đắc địa trinh thục. Thiên Lương da trắng trang nhã. Thuần hòa nhưng cũng quyết liệt.

Sao Thiên Lương tại mệnh mà Hăm ở Tỵ Hợi thì kém thông minh, dù nhân hậu vẫn nhu nhược, nông nỗi, thích. Chơi bởi, phóng đăng, hoang phí và phiêu lưu,Làm việc không bền chí cả nề, thắt bụi vì u tôi.hãm ở Tỵ Hợi Dậu là cả đời không được xứng ý toại lòng, thay đổi chí hướng luôn, dễ gặp tai hoạ.

Thiên Lương hãm thì tính phiêu lãng với vẻ ngoài đôn hậu. Nữ mạng Thiên Lương hãm gian dâm.

Lương hãm ngộ sát ưu phiền

Nam đa lận đận nữ duyên nhỡ nhàng

Lương phùng hao sát Tỵ cung

Ấy là khó tránh khỏi vòng đao thương

Cung Tỵ Hợi đứng cùng Thiên Mã

Chí đổi thay ấy gã phiêu linh

Còn như nữ mệnh cho rành

Cách này thấy rõ dâm tình hạ lưu.

Gập nhiều sao văn tinh hội họp, như Xương Khúc, tả Hữu, Khôi Việt, Hồng Đảo, Thai Tọa, Quang Quý và Tam Hoá chắc chắn được hưởng phúc trọn đời, làm nổi Thủ Tướng và có uy quyền hiển hách

Miếu địa, gặp nhiều sao Phúc tính như Quan Phúc, Tứ Đức, Quang Quý, Tả Hữu, Riêu Ý thì chuyên về y dược, làm nỗi bác sĩ y khoa, danh tiếng lẫy lừng, thầy thuốc giỏi. Hãm địa và gặp nhiều sao xấu mờ ám thì dễ bị hình thương, tai nạn và cũng khô, cô đơn. Nếu gặp Linh Hóa, Hình Kỵ và Tuần Triệt thì dễ bị bắt đắc kỳ tử.

Nữ mệnh Thiên Lương vượng miếu địa thêm nhiều văn tính hội họp là người phụ nữ mang vượng khí tốt cho chồng và con, bậc hiển phụ, được hưởng giàu sang trọn đời. Nhưng nếu gặp Tuần Triệt án ngữ thì phải muốn lệ gia đình, hay ấy làm kế mới thọ và tránh được chuyện ly khắc buồn thương.

Sao Thiên Tướng ở Mệnh

  • Thiên Tướng theo hình tính phú ghi: “Tinh thần tướng mạo trì trọng”. Người Thiên Tướng thủ mệnh hơi chậm, người nặng, mặt đầy đặn hơi vuông. Ở hãm cung hoặc gặp Tuần Triệt thì lại gầy nhỏ hơn. Như vậy Cung Mệnh có Thiên Tướng miếu địa, vượng, đắc địa tọa thủ thì người cao lớn, to ngang, da trắng, mắt sáng sâu, đẹp đẽ, uy nghi, thông minh rất nhiều, thẳng thắn, hào phóng, ưa thanh sắc, thích ăn chơi, chưng diện và được hưởng sang giàu trọn đời.
  • Cung Mệnh có sao Thiên Tướng hãm địa thì thắp, béo đậm, kém thông minh nhưng cũng đôn hậu, mê chơi và không biết lo xa, không được giàu sang nhưng cũng được hưởng thụ và hiếu khách. Gặp Tử Phủ, Khôi Việt, Xương Khúc, Tả Hữu, tạm Hoá thì được phú quý song toàn, có quyền uy hiển hách và thọ.
  • Sao Thiên Tướng ở Mệnh mà có Kình Đà thì nên chuyên về kỹ nghệ hay thương mại thì được sang giàu chắc chắn. Hãm địa và gặp nhiều trợ tinh tốt đẹp thì ban đầu vất vả nhưng sau vẫn thành công.
  • Sao Thiên Tương Miếu địa ở cung Mệnh mà gặp nhiều sao sát tinh như Kình Đà, Linh Hoả, Song Hao hội họp thì dù có được giàu sang, nhưng lên xuống thất thường và hay gặp loại bệnh lý ở đầu, mặt. Hãm địa mà gặp các sát tinh thì tất nhiên là vất vả, thất bại nhầm lẫn, cả đời lao khổ vì sinh kể, lại đễ gặp tai nạn và giảm thọ.
  • Sao Thiên Tướng ở Mệnh rất tối kỵ gặp Tuần Triệt án ngữ vì Thiên Tướng là đại diện cho đầu, bị 2 sao này là dễ gặp tai nạn đao kiếm khủng khiếp, công danh trắc trở bởi làm gì cũng bị phá ngang, không thành đạt được.
  • Sao Thiên Tướng ở Mệnh mà gặp Thiên Hình đồng cung là dễ bị tai nạn súng đạn gươm đao, bị tàn phế chân tay. Gặp Riêu Y, Hình Kỵ là bị bệnh về óc, thần kinh và điên loạn. Nếu gặp Tuần Triệt, chỉ nên tu hành mới giải được tai nạn. Gây nhiều âm đức, từ tâm, cũng có thể. Giải trừ được tai hoạ.
  • Nữ mạng, gặp Thiên Tướng thường cao số, hay ghen tuông và có tính đàn ông, nhưng là người tài giỏi, gây nên cơ nghiệp cho chồng con, nếu gặp Miếu địa và nhiều trợ tinh tốt lành. Ngược lại nếu hãm, dù có trợ tinh tốt cũng dễ khắc chồng, phải lấy làm kế hay lấy muộn mới bền. Nếu lại gặp trợ tĩnh xấu thì chủ về suốt đời vắt và, phải khóc chồng con và dễ gặp tai hoạ nguy hiểm.
  • Thiên Tướng là sao vũ dung nên luôn vùng lên, đồi với đàn ông thì chủ uy quyền, còn với phụ nữ thì lại là ngang ngược, cao số, không tốt.
  • Câu phú: “Thiên Tướng thủ mệnh nhược lạc nhàn cung dã cát lợi” nghĩa là có sao Thiên Tướng thủ mệnh dù rơi vào nhàn cung cũng vẫn cát lợi. Rõ ràng ưu điểm của Thiên Tướng là con người cần mẫn phấn đấu dù chẳng nên công nghiệp lớn cũng nên thân vững chãi.
  • Thiên Tướng vào số nữ là người đàn bà quán xuyến đảm đang nhưng cuộc đời thường vất vả. Thiên Tướng hợp với Tả Hữu. Thiên Tướng kị gặp Linh Hỏa gây tai nạn thương tích. Thiên Tướng gặp Tuần Triệt dễ non yếu hoặc gian truân.
  • Sao Thiên Tướng vào số nữ không nên có thêm Xương Khúc là hai sao lãng mạn, mâu thuẫn hẳn với bản chất của Thiên Tướng vốn mực thước thủ tín. Bị Xương Khúc dễ rơi vào tình cảnh không ba năm dại một giờ.
  • Sao Thiên Tướng vào cung Quan mà gặp Tuần Triệt dễ gặp tai tiếng với chức vị bị cách chức, nếu không cũng lụi đụi quan trường.

Cung Quan Tướng đóng xem qua

Nếu gặp Tuần Triệt khó mà dạng danh.

Thiên Tướng đứng cùng hay hội ngộ Văn Khúc, Hoa Cái, Đào Hoa, Mộc Dục đa dâm.

Tướng phùng Khúc Cái Mộc Đào

Vẫn là phúc trọng tính sao đa tình. (số nữ)

Sao Tham Lang tại Mệnh trong Tử Vi

  • Cung Mệnh có Tham Lang miếu, vượng hay Đắc địa thì người này có thân hình cao lớn, da trắng mặt đầy đặn, râu tóc, lông nhiều, thường có ấn tướng, tính ham ăn chơi, tự đắc, hiểu thẳng, nông nổi, nhiều tham vọng và đa đục, có óc kinh doanh. Tính gấp, muốn thành công nhanh chóng bằng con đường tắt. Siêng năng buổi đầu, sau dễ chán nản. Được hưởng thụ giàu sang và sống lâu.
  • Người có sao Tham Lang Hãm địa tại Mệnh thì chủ về hay nhầm lẫn. Tính nham hiểm, tham lam, dâm đãng. Dễ mắc bệnh bộ phận tiêu hoá, sinh dục. Số nghèo khổ, thường gặp tai nạn khủng khiếp và không được thọ. Miếu, đắc địa cần gặp Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc hay Hỏa Linh Đắc địa thì được giàu sang, có uy quyền hiển hách và sống lâu.
  • Người có sao Tham Lang thủ mệnh Hình tính phú viết : “Tham Lang vi thiện ác chi tinh nhập miếu tất trường tủng, lạc hãm tất ngoan ngạo” (Tham Lang là sao vừa thiện ác tham bán, ở miếu vượng người cao lớn, vào hãm cung thành nhỏ bé.)

Tham Lang miếu vượng chi cung

Dáng người to lớn là dòng lược thao.

  • Cung mệnh có Tham Lang độc tọa cung Mão Dậu là người làm việc gì cũng dễ hắt bại, để bị cô đơn, chỉ số tu hành mới được yên thân hưởng thọ. Ở Tỵ Hợi gặp nhiều sao xấu thì dễ bị tù tội hay tại nạn nguy hiểm.
  • Nam mạng, nghiêng về võ nghiệp. Nữ mạng, hãm địa thường hại chồng khắc con và cô độc, dễ gặp tai nạn, thường hay ghen tuông táo bạo và bạc tình. Nữ giới nói chung không hợp với cách Sát Phá Liêm Tham, dù có Đắc địa tốt đẹp đến mấy cũng lấn át chồng con và cao số.
  • Tham Lang gặp các cát tinh có sự nghiệp vững vàng gặp hung tinh tính nết hư phù (đa hư thiểu thực). Tham Lang dễ rơi vào khunh hướng đam mê cờ bạc, rược chè bài bạc.
  • Tham Lang vào nữ mạng lòng yêu ghét thuờng cực đoan bởi vậy cổ nhân nói sao này là sao ghen tuông.
  • Tham Lang đi với Hóa Lộc ở nam mạng râu rậm. Thiên Lương hội Đào Hoa ở số nữ dâm đảng nếu gặp Triệt thì bớt hẳn. Mệnh không chính tinh mà cung Phu thấy Tham Lang dễ rơi vào phận làm lẽ.
  • Tham Lang đứng cùng Trường Sinh tuổi thọ cao: “Tham Lang gia cát tọa Trường Sinh, thọ khảo vĩnh như Bành Tổ” (Tham Lang đứng cung cát tinh ở cung có Trường Sinh, tuổi thọ bằng ông Bành Tổ).

Sao Cự Môn ở Mệnh ý nghĩa gì?

  • Cung Mệnh có sao Cự Môn miếu, vượng, đắc địa toạ thủ thì thân hình đẫy đà, vuông vức thấp lùn, da trắng, mặt vuông đầy đặn, thông minh, nhân hậu, nhiều mưu lược, lý sự, thiết thực và được sang giàu sống lâu, tính đa nghi, dễ ưa dối trá khi lạc hãm. Nghiêng về tiếng nói, lập luận. Nếu hội họp nhiều cát tinh và có Khoa Quyền Lộc thì được phú quý tột bực, có uy quyền và danh tiếng lẫy lừng.
  • Sao Cự Môn Hãm địa tại cung Mệnh thì chủ về là người kém thông minh, da ngăm đen, nhiều tài vặt nhưng ngoan cố, hay khoác lác và ghen tị với người khác. Người có Cự Môn hãm địa không thích giao tiếp rộng, dễ làm mất lòng người khác. Ngoài ra người này khá khó nuôi, dễ bị dính vào pháp luật mà tù tội, kiện cáo và mắc tai nạn. Phải ly hương mới bớt được tai nạn.
  • Nữ mạng Cự Môn tại mệnh dù đắc hay hãm địa thì cũng không hợp lắm với Cự Môn vì các chất thị phi của sao này về mặt thuận hợp với lục thân (bố mẹ, anh em, chồng con).
  • Người có sao Cự Môn ở Mệnh làm việc lúc thế này, lúc thế khác, giao thiệp với người ban đầu tốt, càng về sau càng hoài nghi. Cự Môn khó hợp khó thân.

Cự hãm tứ mộ đa ngôn

Trong lòng nghi hoặc tính càng tối tăm

Mão Dậu Cự Cơ cũng hay

Tiền tài vinh hiển cũng tay hoang đàng

Gặp song Hao vào hàng quán thế

Tuổi Ất Tân buôn bán làm giàu.

  • Nếu cung mệnh có sao Cự Môn hãm ở Tý Ngọ, gặp Văn Xương Văn Khúc, Khôi Việt, Thái Tuế, Hoá Khoa thì là người có văn tài, giỏi ngoại giao, biện thuyết đanh thép, nghiêng nhiều về chính trị, văn học và tư pháp. Nếu chính tinh này độc toạ ở Tý Ngọ gặp thêm Lộc Tồn thì cần có Tuần Triệt mới tốt. Nếu không có Tuần Triệt thì có tài mà không được dùng, cần phải có Tuần Triệt phá vỡ mới lộ ra được.
  • Người có sao Cự Môn hãm ở Thìn Tuất là rất mờ ám xấu xa, dễ gặp tai nạn, bị giam cầm, sa lầy, tai họa sông nước hay ác thú. Chính tinh này tọa ở Mệnh nên làm nghề thầy, luật sự, giáo sư hay các ngành ngoại giao, buôn bán, thương mại. Chính tinh Cự Môn tối kỵ gặp Hoá Kỵ, Kình Dương Đà La, Linh Hoả, nếu hãm và gặp nhiều sao xấu thì khó tránh tai ương cực kỳ nguy hiểm.

Sao Thất Sát ở Mệnh trong tử vi

Người mà Mệnh có Thất Sát Miếu địa, vượng hay Đắc địa toạ thủ thì người cao lớn, rắn chắc, da hơi đen, mắt to và trố, ngang ngạnh, bướng bỉnh, nóng nảy, hang say và hiểu thẳng, hay nói đại ngôn, rắt can đảm và nhiều mưu cơ. Hãm địa thì người thô bạo, hung hang, nhiều vết ở mặt hay trong mình, hay nói khoác, ngoan cố và liều lĩnh, dám làm tới, đa sát và tàn nhẫn.

Người có sao Thất Sát  ở Mệnh thì Hình tính phú viết: “Mục đại, hung lang tính cấp” nghĩa là mắt lớn, dữ dội và nóng nảy. Đắc địa tánh dũng mãnh, hãm thành hung bạo. Đắc địa có mưu cơ, hãm thành hồ đồ.

Thất Sát vượng nhược tảo niên định lịch tảo gian tân (Thất Sát miếu hay hãm thì lúc trẻ cũng phải gian tân). Đó là cái nghiệp của Thất Sát. Đắc hãm chỉ khác nhau ở lúc thành công thôi.

Thất Sát miếu địa gặp Hình

Ấy là võ nghiệp nổi danh tướng tài

Sát Kình Hỏa vào phương hãm địa

Số nghèo hèn đồ tể ra chi.

Thất Sát nữ mệnh, đắc địa tháo vát, hãm địa tham lang và vô năng.

Phá Quân âm thủy kể ra

Lưng dày mình thấp lại là mi thưa

Tính cương chẳng có ai ưa

Ra lòng bạc ác chẳng chừa được đâu.

Trên đây là những câu diễn nôm từ Hình tính phú: “Phá Quân bất nhân, bối trọng mi khoan, gian trá hiếu hành kinh hiểm”.

  • Sao Thất Sát ở Mệnh có Miếu Vượng hay Đắc địa nhưng thiểu trung tinh trợ tá thì chỉ được 1 thời vinh hiển hay uy quyền nhưng mau tàn và dễ gặp tai nạn súng đạn, đao kiếm, xe cộ hay bị bắt bớ giam cầm.
  • Tại Mệnh có sao Thất Sát Đắc địa có 1 số cát tinh hội hợp và thêm 1 số hung tinh nữa thì làm về ngành chuyên môn, kỹ thuật như kỹ sư, hoặc thợ chuyên môn có tài, nhưng dễ gặp tai nạn hoặc không được thọ
  • Tại Mệnh có sao Thất Sát hãm địa gặp Tả Hữu, Long Phương, Hồng Đào, Xương Khúc thì là hoạ sĩ có tài, nghề ảnh hoặc điều khắc. Hãm địa gặp Kình Đà, nhiều sát tinh thì là binh sĩ, cảnh sát hoặc đánh cả, nhưng cũng dễ bị nạn gươm đao, súng đạn. Hãm gặp Thiên Hình, Đường Phù, Văn Xương, Bạch Hồ là bị đi đầy, hình ngục hay chết vì xe cộ, sông nước

Sao Phá Quân ở cung Mệnh

  • Nếu Cung Mệnh có Phá Quân miếu, vượng địa thì thân hình đẫy đà, mặt mũi đầy đặn, da trắng, mắt lộ, lông mày thưa. Đắc địa hay hãm địa thì người hơi thấp, da hơi đen, tính nóng này bắt nhất
  • Sao Phá Quân tại mệnh mà Miếu, vượng, đắc địa thì cương quyết hiểu thắng, tự đắc, có tài thao lược, nhiều thủ đoạn, can đảm, ưa hoạt động tích cực và ưa nịnh bợ. Hãm thì nham hiểm, ương ngạnh, bắt nhân, xỏ xiên, tàn nhẫn và quỷ quyệt. Nhưng đắc hay hãm thì Phá Quân cũng là con người khó hiểu và gan góc.
  • Đàn bà gặp Phá Quân dù miếu, vượng hay đắc đều gan lì, hay ghen, táo bạo, lăng loàn, dễ làm cho mất lòng. Hãm địa thì vô tình, dâm dật, thường khắc chồng, cao số nhưng phải phiêu bạt, trôi nổi. Nên lấy làm kế, hay lấy muộn thì hậu vận mới được thời vớt vát lại được, nếu không thì cô đơn cả đời.
  • Sao Phá Quân nếu đi với Kình Dương Hao tinh, hay Linh Hỏa đóng Quan lộc cuộc đời lận đận bôn ba, chẳng những không nên danh phận gì mà còn túng quẫn.
  • Sao Phá Quân Thìn Tuất gặp Tuần Khoa hợp cách. Phá Quân ở Sửu Mùi gặp Lộc Hình có uy quyền. Phá Quân hãm địa nam hay nữ đều hiểm độc

Phụ tinh tại Mệnh trong tử vi

Ý nghĩa Sao Tả Phụ, Hữu Bật ở Mệnh trong Tử vi

  • Sao Tả Phù Hữu Bật là hai trợ tinh bậc lớn, chủ về sự tăng trưởng, tích chữ sự cố vấn Vì vậy có thể ảnh hưởng 2 chiều. Tả Phù nghiêng về Văn còn Hữu Bật nghiêng về Võ. Tả Phù coi như viên cố vấn chính trị, còn Hữu Bật coi như viên cố vấn quân sự
  • Sao Tả Hữu tại mệnh không có cung nào hãm địa. Sự Đắc địa của Tả Hữu là ở chỗ gặp các chính tinh hay cát tinh Đắc địa, thì làm cho rạng rỡ thêm, mạnh mẽ thêm, có tính tình bốc lên mạnh mẽ. Còn hãm địa là khi đứng chung với các hung tinh, hãm thì lâm cho mờ ám, tăng cường tai hoạ thêm.
  • Ở cung Mệnh có sao Tả Hữu gặp Tử Phủ, Khôi Việt, Xương Khúc, Tam Hóa là chủ về được hưởng phú quý vinh hoa trọn đời, và thọ. Mệnh có Tả Hữu dù có văn tinh tốt đẹp nhưng nếu có lẫn sát tinh thì phải ly hương, đi lập nghiệp phương xa mới tốt
  • Cung Mệnh có tả Hữu mà gặp nhiều hung tinh, sát tinh hãm địa thì trong người có nhiều vết, rỗ sẹo, có thương tật, tính gian trá, hiểm độc, hay gian dối hại người, Đương số cũng sẽ khổ, không mấy thọ và dễ gặp tai hoạ khủng khiếp. Tả Hữu tối kỵ gặp Cự Môn, Phá Quân hãm hoặc Liêm Tham tại Tỵ Hợi, thêm nhiều sát tinh là tù tội khó tránh.

Sao Thiên Khôi, Thiên Việt ở cung Mệnh

  • Sao Thiên Khôi, Thiên Việt ở cung Mệnh thì ta có thể hiểu Hai sao này là trợ tinh bậc lớn, rất cần thiết, chủ về sự trưởng thượng, sự tang trưởng. Đắc địa thì nhập với các chính tinh sáng sủa. Còn hãm là khi đóng với các sát tinh ở nơi bại địa, làm cho sự xui xẻo thêm nặng nề hơn, Hay gặp Tuần Triệt án ngữ thì Khôi Việt mất hiệu năng, gây tai hoạ ngược lại.
  • Cung Mệnh có Khôi Việt tọa thủ phải là con trưởng. Nếu không thì khắc anh mà đoạt trưởng. Trong trường hợp này nên đổi họ, nếu không trưởng trong nhà bị khắc nặng nề.
  • Cung Mệnh có Thiên Khôi, Thiên Việt thì thông minh, đẹp đẽ, đàng hoàng kiêu ngạo, cao thượng, hào hoa phong nhã. Gặp Xương Khúc thì có tài văn chương, thi sẽ đỗ cao, giỏi văn thơ, hội hoạ, tài kiêm văn võ. Gặp Tả Hữu, tuỳ theo chính tinh có thể làm Đại Thần. Nếu gặp hung tinh thì làm đến đại tướng hoặc nhà kinh doanh lớn.
  • Sao Khôi Việt ở Mệnh mà gặp Hồng Đào thì may mắn lớn, lấy vợ tốt lành, quyền cao chức trọng. Đàn bà có Đào Hoa, Thiên Khôi là Hoa Khôi. Gặp Lộc Tồn, Hoá Lộc là giàu có lớn. Gặp Quyền Khoa là đỗ đại khoa, làm chức lớn.
  • Sao Khôi Việt ở Mệnh mà gặp Tuần Triệt án ngữ là bất mãn, dễ bị đau đầu. Nếu Tướng Quân, Thiên Mã cùng bị Tuần Triệt là dễ bị bắt đắc kỳ tử, tại nạn sông nước, tàu xe, mất chức hay mất cơ nghiệp

Sao Lộc Tồn ở cung Mệnh

Sao Lộc Tồn tại Mệnh sẽ không bao giờ đóng ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi và không có cung nào là hãm địa. Ở Tỵ Ngọ là miếu địa, còn lại đắc địa hết. Lộc tồn ít khi đóng riêng rẽ vì là sao trợ tinh và là cứu tinh chuyên cứu khốn phò nguy. Lộc Tồn ở cung Mệnh là được thừa hưởng cơ nghiệp do tiền nhân để lại.

Ý nghĩa Hỏa Tinh, Linh Tinh ở cung Mệnh trong tử vi

  • Nếu Cung Mệnh có Hỏa Tinh đơn thủ thì thân hình gầy khổ, long tóc hoặc vàng, thường có nhiều vết trên người, răng môi xấu, tính ương ngạnh nóng nảy.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh đắc địa thủ mệnh là người có chí khí hiên ngang, dũng mãnh, có sức khoẻ dồi dào và ít tai nạn. Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ Ngọ có Hỏa Linh ở mệnh là đắc cách. Mệnh hỏa Linh hãm tọa thủ thì tính nết thất thường, hay mắc chứng thần kinh, bệnh về máu huyết, thận kém, cả đời khổ vì hao tài, dễ gặp tai nạn, mang thương tật trong mình. Mang Hỏa Tinh, Linh Tinh trong cung Mệnh thường khắc gia đình, bố mẹ, anh chị em.

Sao Văn Xương, Văn Khúc ở Mệnh

  • Cung Mệnh có Văn Xương, Văn Khúc tọa thủ thì người nhỏ nhắn, dong dỏng cao, vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Đắc địa thì mắt rất sang, tai rất đẹp, có tài, sành văn chương nghệ thuật. Là người học rộng, tài cao, kiêu ngạo và tế nhị, nghĩa là sao chủ về học vấn và trí thức.
  • Tại mệnh mà có Xương Khúc đắc địa đóng chung với chính tinh cũng đắc địa và có nhiều cát tinh tụ hội thì tuổi trẻ tài cao, thi đỗ sớm, quý hiển sớm, được hưởng lộc thọ song toàn. Văn Xương Văn Khúc đắc địa, gặp tam Hoá thì chủ về có tác phẩm văn chương hay mỹ thuật.
  • Tại mệnh mà có xương khúc gặp chính tinh văn tinh nhưng không có tam hoá thì trung bình, làm công tư chức văn phòng, nhưng cũng là người sành điệu văn chương, tốt lành. Gặp Tuần Triệt hoặc nhiều sát tinh tụ hội thì công danh trắc trở, không bên, có tài mà không được công nhận, đi thi khó đỗ cao, bất mãn.
  • Xương Khúc tại Mệnh mà gặp Vũ Khúc đóng chung với Văn Khúc ở Thìn Tuất, nếu thêm tam hoá thì văn võ toàn tài, được hưởng phú quý vinh hoa trọn đời và có uy quyền hiển hách. Văn Khúc Đắc địa gặp Tham Lang, thì được quan cao chức trọng và có nhiều đồ quý giá. Xương Khúc hãm, mệnh có chính tinh cũng hãm thì non yêu, dễ gặp tai hoạ hay què quặt. Xương Khúc tối kỵ đóng ở tật Ách vì tuổi thọ bị chiết giảm.

Ý nghĩa sao Hoá Lộc ở Mệnh

Cung Mệnh có Hoá Lộc toạ thì mặt hồng hào, râu tóc rậm, vui tính, lạc quan, lương thiện, thích ăn ngon mặc đẹp và được giàu sang trọn đời. Gặp các chính tinh đắc địa thì hưởng vinh hoa phú quý cả đời. Gặp Tuần Triệt, Song Hao, Tuế Phá, Không Kiếp thì hoang phí, phá của, phải lao lực vất vả lúc ban đầu, sau mới lại lập nên cơ nghiệp được. Gặp Tuế Phá, Kình Đà, Song Hao, Không Kiếp có khi là máu, bị mắt máu, gặp tai nạn đổ máu. Trưởng hợp ấy cần phải xem kỹ cung Tật hoặc cách của Mệnh.

Sao Hóa Quyền ở mệnh trong tử vi

  • Cung Mệnh có Hóa Quyền thì kiêu ngạo, chủ quan, thường được giữ những trọng trách có uy quyền đóng chung với Tử Phủ và Đề Vượng thì có thể làm nguyên thủ quốc gia hay làm to ở một địa phương, có uy quyền hiển hách. Mệnh Hóa Quyền thì thân hình đầy đã, oai vệ, mặt vuông chữ điền, cảm bạnh, mắt sang và tính nết nghiêm nghị.
  • Sao Hóa Quyền ở mệnh mà gặp hung tinh đắc địa, thường hiển hách về võ nghiệp nhưng cần phải có thêm bộ Tả hữu thì mới là văn võ kiêm toàn. Nếu không thì chỉ là người ích kỹ, hay lấn át, gây sự bất mãn, ta than cho mọi người. Đóng chung với sát tinh, bại tinh hội họp thì liều lĩnh, hay làm ẩu, gây tai vạ không nhỏ. Đó là sự lạm quyền, bị ảnh hướng quật ngược, làm cho điều đứng.
  • Sao Hóa Quyền ở Mệnh mà gặp Tuần hay Triệt thì công danh trắc trở, bắt mãn, tham quyền cố vị mà không đạt. Nếu có thêm nhiều cát tinh thì lại là nhà kỹ thuật tài ba, có tài năng đặc biệt, chỉ mình làm nổi mà người khác không làm được.

Sao Hoá Khoa ở cung Mệnh trong tử vi

  • Cung Mệnh có Hóa Khoa thì người thanh tú, nho nhã, tính khoan hòa, nhân hậu. Hóa Khoa là chỉ sự tinh anh của bậc tri thức, khoa bảng nên thông minh rất nhiều, ưa chuộng văn chương nghệ thuật.
  • Tại mệnh mà có sao Hóa Khoa gặp nhiều cát tinh thì đi thì dễ đỗ cao, có quyền chức lớn. Nếu gặp nhiều sát tinh cung không sao, sẽ giải trừ bớt ác khí của sát tinh. Hóa Khoa gặp Kình Dương, Long Phượng là có tác phẩm văn chương nghệ thuật. Hạn đang xui xẻo, gặp hóa Khoa thì thay đổi hẳn, sẽ phong quang từ đó trở đi
  • Ngược lại, hạn đang tốt đẹp, gặp Khoa, nều vẫn có nhiều cát tinh tốt lành thì càng tốt đẹp, nhưng nếu gặp sát tinh hay nơi bại địa, tuyệt địa thì có sự thay đổi nghiêng về thất bại.

Ý nghĩa Sao Hoá Kỵ tại mệnh trong tử vi

  • Cung Mệnh có Hoá Kỵ thì mặt thường có nám đen hay thương tật trong người, như cận thị hay chân tay bị lép. Cần phải xem 2 sao chính là Tử Vi và Thái Dương xem có miếu hay đắc địa không, cung như phải xem cung Tật và 2 sao Tuần Triệt. Nếu đóng chắn mặt Tướng Quân, Thiên Mã là dễ bị què hay gặp tai nạn tàu xe, sông nước.
  • Cung Mệnh Hoá Kỵ thường hay nhầm lẫn, mắc chuyện thị phi dễ hỏng công việc. Gặp Xương Khúc, Khôi Việt thì là người có văn chương nhưng không đỗ đạt, hoặc làm về các ngành về văn học nghệ thuật. Gặp các sát tinh đắc địa hội họp thì hoạch phát. Gặp Tuế Phá, Kình Đà là người thường bị kiện cáo, mắc tiếng thị phi, bị tù tội. Gặp Riêu Y, Song Hao thì nghiện thuốc. Gặp Phượng Các thì bị điếc hay tai ù. Gặp Đào Hồng là đau khổ vì tình.

Luận cung mệnh phi hóa (Luận cung mệnh trong tử vi theo tứ hóa phái)

Cung mệnh tự Hóa Lộc

Tự hóa, tức là can của bán cung khiến cho sao trong bản cung xảy ra hiện tượng tứ hóa. Phàm người cung mệnh có tự hóa, hầu hết không thế chịu được thử thách, hành sự chỉ nóng được có năm phút, hay tha thứ cho bản thân mình, luôn tim ra được một cái cớ để thoái thác. Cung mệnh tự Hóa Lộc là người có khẩu tài, nói chuyện có kĩ thuật, trắng đen gì nói cũng có lí, biết cách ứng phó, không bao giờ xúc phạm hay làm người khác phiền lòng; lịch sự và nhã nhặn, có chừng mực, có duyên với người chung quanh, không thô tục; có khiếu thường thức nghệ thuật, thông minh lanh lợi, khá đa tình, dễ bị cảm động, dễ khóc; y thực không thiếu, tiêu xài tiền rất nhanh, làm việc không chuyên tâm, thường hay quên những điều mình hứa hẹn với người khác. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)

Cung mệnh phi Hóa Lộc nhập cung huynh đệ

Tình cảm với anh chị em rất tốt, có thể nhờ anh em giúp đỡ mà thành công, giao tế nhiều, có duyên với người chung quanh; đối với mọi người rất nhiệt tình, nhưng sẽ không nỗ lực vì người ta; cho người ta lợi ích nhưng không cầu báo đáp, rộng lượng và hào phóng; hướng ngoại, có nhiều cơ hội kiếm tiền, muốn làm ăn ở nơi đông đúc, thích hợp với những nghề nghiệp như nghệ thuật biểu diễn, ngành giải trí; sinh kế gia đình sung túc, cũng dễ bị người ta giật tiền, bể hụi.

Cung mệnh phi Hóa Lộc nhập cung phu thê

Phối ngẫu là người thông minh, có trợ giúp cho sự nghiệp của mệnh tạo, sau khi kết hôn sự nghiệp của mệnh tạo khá thuận lợi; mệnh tạo trưởng thành sớm, rất duyên với người khác, nên cũng dê lập gia đình sớm, có tình thâm với người phối ngẫu; mệnh tạo rất códuyên với người chung quanh. Nếu chuyển phi Hóa Kị nhập cung phúc đức, là muốn kết hôn nhưng không được thuận lợi hoặc hôn nhàn không thành.

Cung mệnh phi Hóa Lộc nhập cung tử nữ:

Nặng quan niệm gia đình, phần nhiều sau khi sinh con sẽ dễ kiếm tiền hơn; quan hệ với con cái rất tốt, rất thương yêu con cái, có thể được quý tử. Có thể mở tiệm hoặc kinh doanh bất động sản, cũng có thể hợp tác làm ăn (nhưng vẫn cần phải xem phối hợp với cung nô bộc, cung quan lộc ) dễ có đào hoa, năng lực tính dục tốt.

Cung mệnh phi Hóa Lộc nhập cung tài bạch:

Thương tiền, xem trọng tiền bạc, thích hưởng thụ, tiền bạc vừa ý, dễ kiếm tiền; có thành tựu trong việc sáng lập sự nghiệp, có thể kiếm tiền trong ngành giải trí; dễ kiếm tiền, dựa vào nỗ lực của bản thân để kiếm tiền, cũng dễ có vận tiền bâ’t ngờ; xem trọng sự nghiệp, tay trắng làm nên, kinh doanh quy mô nhỏ; giỏi giao tế, chăm sóc, lo lắng cho người phối ngẫu, đa tình, xem trọng hôn nhân và tình cảm.

Cung mệnh phi Hóa Lộc nhập cung tật ách:

Lạc quan, dễ có tính lười biếng, dễ phát phì; lúc còn nhỏ có thể chất yếu, trân quý sức khỏe, tiêu xài nhiều tiền cho bản thân, thích dùng thuốc bổ, thực phẩm bổ dưỡng; hiếu động, có đầu óc, duyên với người chung quanh tốt, hiếu thảo với ba mẹ, được bậc trường bối yêu mến, đề bạt, nâng đỡ; có thể phát triển lớn sự nghiệp. Nếu chuyển phi Hóa Kị nhập tuyến “phu quan”: nữ mệnh chủ về có duyên với người khác giói; nam mệnh chủ về dựa dẫm phụ nữ, thích chuyện tính giao, đeo dính người phối ngẫu, có thể hưởng lạc thú phòng the.

Cung mệnh phi Hóa Lộc nhập cung thiên di:

Hơi lười biếng, thích đi đó đi đây, vui chơi, có duyên với người chung quanh, được nhiều quý nhẫn trợ giúp, cho tiền để người phối ngâu tiêu xài; ở bên ngoài, có mối quan hệ giao tế rộng, có nhiều cơ hội kiếm tiền, được đắc ý nhưng tiêu tốn cũng nhiều; cần

Cung mệnh phi Hóa Lộc nhập cung nô bộc:

Hướng ngoại, thích giao du bạn bè, có nhiều bạn, thù tạc giao tế cũng nhiều, thường tự giới thiệu mình với người lạ; thích hợp công tác quáng cáo, thúc đẩy tiêu thụ, quan hệ công cộng, ngoại giao; có thể kiếm tiền ở nơi đông đúc, náo nhiệt, như siêu thị bách hóa, nghệ thuật biểu diễn, ngành giải trí; có thể hợp tác vói bạn bè, làm cổ đông; bạn bè giúp đỡ nhiêu, nhưng cũng dễ vì bè bạn mà tổn thất tiền bạc; có quan hệ tốt lành vói ông chủ và đồng sự; rất quan tâm sức khỏe của người phối ngẫu, đeo dính người phối ngẫu.

Cung mệnh phi Hóa Lộc nhập cung quan lộc:

Nặng lòng vì sự nghiệp, nhưng không nhất thiết là có trách nhiệm với công việc, không cam tâm chỉ làm viên chức nhỏ; thường thay đổi công việc, có thể có thành tựu, được vui vẻ ở nơi làm việc; có hứng thú với nhiều lãnh vực, làm việc không chuyên nhất; đi làm có công việc vừa ý, lương cao, thăng tiến nhanh; tay trắng làm nên, nên kinh doanh quy mô nhỏ; lúc còn đi học, có thành tích tốt; rất chăm sóc người phối ngẫu.

Cung mệnh phi Hóa Lộc nhập cung điền trạch:

Có thể có tổ nghiệp, chăm lo cho gia đình, cũng làm tiêu hao gia sản, tốn tiền vì nhà cửa, như mua tậu nhà, trang hoàng… Sau khi mệnh tạo sinh ra, gia vận chuyển biến theo hướng tốt, ở nhà lớn và sang trọng; sinh hoạt gia đình hạnh phúc, có tiền; thích hợp kinh doanh bâ’t động sản; dễ có đào hoa, kết hôn khá sớm.

Cung mệnh phi Hóa Lộc nhập cung phúc đức:

Được hưởng phước, xem trọng hưởng thụ, thích hưởng thụ những thứ thuộc loại cao cấp, không thích lao động vất vả, thích động não, có khẩu phúc, ưa ăn mà lười làm; có nhiều cơ hội kiếm tiền, dễ kiếm tiền, nhưng không nhất định là có tiền nhiều; rộng lượng, sẽ bồi dưỡng thị hiếu, sẽ tiêu tiền vì thị hiếu, có hứng thú với nhiều lãnh vực nhung không chuyên nhất; quan tâm lo lắng cho sự nghiệp của người phối ngẫu, hưởng thụ niềm hạnh phúc trong hôn

Cung mệnh phi Hóa Lộc nhập cung phụ mẫu:

Hiếu thảo với ba mẹ, sống chung vui vẻ với cha mẹ, được trưởng bối yêu mến, đề bạt, nâng đỡ; có cách cục làm doanh nhân, công chức, thăng tiến nhanh; vận thi cử tốt, thành tích tốt.

Cung mệnh phi Hóa Quyền

Cung mệnh tự Hóa Quyền

Trong ngoài phân biệt rất rõ ràng, vì bản thân hoặc để bào vệ bàn thân; cá tính mạnh, thích nắm quyền, thông minh tài cán, người có thể làm được nhiều việc; không tín nhiệm người khác, chuyên quyền, sợ quyền lực rơi vào tay người khác; thông minh, tài cán, phán ứng mẫn tiệp, tư tường ngoan cố, bướng binh, ra oai, phách lối, tranh cường hiếu thắng, thường tự cho mình là đúng, nên dê xảy ra phiền phức; thích lãnh đạo người khác, làm việc thường vượt quá giới hạn của mình, hay nhúng tay vào chuyện người khác; có quyền nhưng không có thực chất, có cấp dưới nhung không ra lệnh được, hoặc những người dưới quyền chỉ là lâm thời, ưa tạo sự chú ý, có lúc khoa trương quá sự thật. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)

Cung mệnh phi Hóa Quyền nhập cung huynh đệ

Thích can thiệp vào chuyện của anh chị em, có nhiều ý kiến, dễ xảy ra tranh chấp, tranh cãi, tranh quyền, nhưng giữa anh chị em vẫn còn có chỗ để bàn bạc; đối với bạn bè thường có thái độ làm cao, ra oai, phách lối, quan hệ xã giao rất nhỏ hẹp; nếu giao quyền lực cho anh chị em, bản thân sẽ không có lợi; tình hình chi tiêu trong gia đình ổn định sung túc, có quyền quyết định. Lúc hành hạn, lưu niên đến, sự nghiệp sẽ có thành tựu, ổn định, có cơ hội mở rộng.

Cung mệnh phi Hóa Quyền nhập cung phu thê

Thích quản thúc phối ngẫu, nhưng cũng nghe lời người phối ngâu; giao quyền cho người phối ngẫu, bản thân vẫn có quyền, nhưng giữa vợ chồng dễ xảy ra tranh chấp; dễ có tình yêu theo kiểu tiểng sét ái tình, mới gặp đã yêu; cũng có thể vì gia đình hoặc nhân

tố khííc mà phái kết hôn, hôn nhân hơi bị ép buộc; nếu là nam mệnh, chù về có tính gin trưởng, nếu là nữ mệnh, thì tính cách mạnh mẽ, hai người có nhiều ý kiến bất đồng, sẽ tranh giành quyền chủ đạo irong cuộc sống hôn nhân; làm việc rất siêng năng chăm chi, có thể tự lập sự nghiệp, sự nghiệp sáng sủa, thăng tiến và có lợi.

Cung mệnh phi Hóa Quyền nhập cung tử nữ

Ở nhà thích ra oai, phách lối, dạy dỗ con cái nghiêm khắc, kiểu áp lực nặng, thậm chí còn dùng võ lực để giải quyết; có nhiều con, con cái có tài, cá tính mạnh, sẽ có tiến bộ, phát huy; lúc được phân chia gia sản mệnh tạo hơi so bì, sẽ có nhiều bất động sản; lúc họp tác làm ăn với người khác, mệnh tạo là cổ đông lớn, nhưng không nhất định bản thân sẽ ra mặt nắm quyền; sẽ có đào hoa, dễ vì đào hoa mà chuốc phiền phức, nhất là lúc chia tay.

Cung mệnh phi Hóa Quyền nhập cung tài bạch

Cách quản lí tài chính khá linh hoạt không thích giữ tiền khư khư, mà mang tất cả tiền bạc ra xoay chuyển đầu tư, làm ăn, thích công việc có tính đầu cơ, thậm chí là cho vay nặng lãi; sẽ tay trắng làm nên, nếu đi làm hưởng lương có thể được nắm quyền tài vụ; thích hưởng thụ xa hoa, lúc xử sự với người khác, mệnh tạo rất xem trọng thể diện, ưa tạo sự chú ý; mệnh tạo là người chủ đạo trong quan hệ giữa vợ chồng, sẽ là người bảo vệ hôn nhân của hai người.

Cung mệnh phi Hóa Quyền nhập cung tật ách

Hiếu động, nghịch ngợm, cá tính mạnh, dễ xung đột với người khác, cũng dễ xảy ra hành vi đánh nhau; cơ thể tráng kiện, khá vất vả, dễ bị thương vì té ngã; dễ nổi giận, không thích nghe lời của bậc trưởng bối, hay cãi lại, nhưng hiếu thảo với cha mẹ; sẽ có sự nghiệp của riêng minh, nếu đi làm hưởng lương sẽ nắm quyền; tính dục mạnh, nhiều đào hoa.

Cung mệnh phi Hóa Quyền nhập cung thiên di

Ở bên ngoài, mệnh tạo rất thích biểu hiện tài năng, rất thích ngồi ở địa vị lãnh đạo, rất thích được người ta kính trọng, cũng được người ta khẳng định, nhưng có lúc không được thực tế; thường haycạnh tranh với người khác, tranh cường hiếu thắng; để tạo sự chú ý hoặc để phô trương thể diện, mệnh tạo sẽ có hành vi phóng đại năng lực của mình quá sự thật; có thể đạt được mục đích, nhung cũng dễ bị tiểu nhân xúi giục hoặc ngầm hại; bản thân xúc phạm hay làm phiền lòng người khác mà không biết; khá chủ động trong đời sống hôn nhân và tình cảm.

Cung mệnh phi Hóa Quyền nhập cung nô bộc

Không tùy tiện giao du bạn bè, mà rất chọn lựa, tiêu chuẩn hơi cao, nhung đã giao du thì rất trung thành, không bao giờ bán đứng bạn bè; thích lãnh đạo người khác, sẽ được bè bạn hỗ trợ, thích hợp kiếm tiền ở những nởi náo nhiệt, như nghệ thuật biểu diễn.

Cung mệnh phi Hóa Quyền nhập cung quan lộc

Có năng lực, phản ứng nhạy bén, có thể dựa vào tài năng và kĩ thuật chuyên môn của mình để mưu cầu lợi ích, dễ thành công; có tinh thần trách nhiệm, có năng lực lãnh đạo, mạng làm chủ, có thực quyền, sáng lập được cơ nghiệp, dễ được thăng tiến, ở trường có thành tích học tập tốt; sẽ quản thúc phối ngẫu.

Cung mệnh phi Hóa Quyền nhập cung điền trạch

Ở nhà nắm quyền chủ đạo, thích ra oai, hơi phách lối, đối với người nhà thường hay có ý kiến, dễ có hành động khinh suất, nhưng rất đoàn kết, lo liệu cho nhau, dạy dỗ con cái nghiêm khắc, Thông thường là “xếp” trong nhà, tính dục khá mạnh; nên làm nghề đầu tư bất động sản, nhất định sẽ có nhà đất, nhà ở lớn mà sang trọng.

Cung mệnh phi Hóa Quyền nhập cung phúc đức

Có tài học, sẽ có thành tựu, có thể là kĩ sư, thợ kĩ thuật chuyên môn; giỏi quản lí tài chính, chú trọng hưởng thụ, hưởng thụ có phong cách, xa hoa, rất xem trọng thể diện, thích phô trương; nên lưu ý sức khỏe, dễ mắc bệnh, phải dùng thuốc mạnh; can thiệp vào sự nghiệp của vợ (hoặc chồng).

Cung mệnh phi Hóa Quyên nhập cung phụ mẫu

Hiếu thảo nhưng ưa cãi lí với bố mẹ, dễ xảy ra tranh chấpvới trường bối; sức khỏe không được tốt, thể chất kém, cơ thể nhiều nạn tai, dễ bị ngoại thương; thi cử có thành tích tốt; dễ bỏ nghề nghiệp chính, làm nghề khác.

Cung mệnh phi Hóa Khoa

Cung mệnh tự Hóa Khoa

Có trí tuệ, thông minh, hiền hòa, không tính toán so đo; cử chỉ có phong độ, nói năng nhã nhặn, lịch sự, nghiêm trang, phần nhiều là người hướng nội, có thanh danh; hơi khoe khoang, tự quảng cáo, tuyên dương ưu điểm của mình; nếu bản thân có thành tựu ba phần, họ sẽ làm cho người khác cảm thấy mười phần (ngụy ữang, giấu sớ đoản). (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)

Cung mệnh phi Hóa Khoa nhập cung huynh đệ

Anh chị em thông minh, có tài; ít anh em, mệnh tạo là quý nhân của anh em, hay giúp đõ anh em; đi làm công ti không lớn, nhưng phát triển tốt, thu nhập bình ổn, chi tiêu gia đình có kế hoạch, cân đối thu chi; quan tâm anh chị em, anh em thuận hòa, giao du bạn bè có học, hiền hòa.

Cung mệnh phi Hóa Khoa nhập cung phu thê

Người phối ngẫu thông minh, có danh tiếng; là người duy mĩ, yêu cái đẹp, thích thời trang; sẽ lo liệu chăm sóc người phối ngẫu, vợ chồng hòa hợp, kính nhau như khách; dễ có đào hoa tình nhân ờ bên ngoài, nhung người phối ngẫu sẽ phát hiện rất nhanh; sự nghiệp, công việc phát triển bình thuận, không có sóng gió lớn, dễ được quý nhân tương trợ.

Cung mệnh phi Hóa Khoa nhập cung tử nữ

Con cái không nhiều, xinh đẹp dễ thương, hiền hòa lễ độ và có tài năng; mệnh tạo dạy con rất dân chủ, sẽ giao lưu thông cảm, giảng đạo lí, để chúng phát triển theo hướng của chúng; nhà cửa sạch sẽ, trang nhã; duyên với người chung quanh không tệ, có duyên với người khác phái, thích giao đu với người khác giới trẻ tuổi xinh đẹp hoặc tuấn tú; tiêu xài có kế hoạch.

Cung mệnh phi Hóa Khoa nhập cung tài bạch

Thu nhập bình ổn, có tiên tiêu xài bình ổn, tuy không nhiêu, nhưng cũng không thiếu, cân đối thu chi, tiền có được có thể dự kiên, như tiền lương; lúc thiếu tiền dùng thì có thể xoay sờ được, thường thường lúc quan trọng tiền mới được điều đên, phần nhiều là tiên lưang của công việc kĩ thuật chuyên môn; sẽ tiêu tiền vì tình, vì thể diện; thái độ xử sự hiền hòa lễ độ, có lí tính; đối với người phối ngẫu, người yêu sẽ tạo ra bầu không khí lãng mạn.

Cung mệnh phi Hóa Khoa nhập cung tật ách

Cơ thể cân đối, không cao to lắm, thể chất tốt, ít sinh bệnh, mắc bệnh cũng dễ chữa; có quý khí, gặp nạn tai có thể được quý nhân trợ lực; tính khí tốt, hiền hòa lễ độ, đối với cha mẹ, trưởng bối đều rất tôn kính; thích bầu không khí lãng mạn; phòng khách trong nhà sửa sang sạch sẽ, ngăn nắp, ấm cúng; mở tiệm nhỏ gọn mà đẹp, văn phòng làm việc hay công ti đều sạch sẽ nhưng không lớn; thái độ đối với đào hoa hiền hòa lễ độ, không tùy tiện.

Cung mệnh phi Hóa Khoa nhập cung thiên di

Ở bên ngoài có danh tiếng tốt, có quý nhân, dễ được người khác giúp đỡ, thái độ xử sự hiền hòa, có thể phùng hung hóa cát; thu nhập binh ổn, nhưng không nhiều lắm, có lợi nhỏ; cách xử sự trong cuộc sống hôn nhân, tình cảm rất lí tính.

Cung mệnh phi Hóa Khoa nhập cung nô bộc

Thái độ xử sự tốt, không so đo tính toán, không cố gây sự chú ý; có thể được bạn bè tương trợ, bè bạn là quý nhân, bè bạn hiền hòa lễ độ; có sỏ’ học chuyên môn, anh chị em có tài năng, danh tiếng; quan hệ tốt với chủ, bạn bè, đồng sự, xử sự hòa hợp.

Cung mệnh phi Hóa Khoa nhập cung quan lộc

Chuyên tâm học hành và làm việc, hòa hợp với bạn học, đồng sự, đồng nghiệp; Chuyên tâm học hành và làm việc, hòa hợp với bạn học, đông sự, đồng nghiệp; nên đi làm hường lương, công việc thuận lợi, nên theo làm việc trong lãnh vực văn hóa, giáo dục, nghề nghiệpcó tính phục vụ; theo con đường học vấn dễ có danh tiếng, việc học phát triển đều, thành tích bình ổn; tự sáng lập cơ nghiệp nên làm với quy mô nhỏ, không nên làm vói quy mô lớn, việc làm ăn bình thuận, không có lời to, nhưng cũng không thiếu hụt, chỉ không có trở ngại mà thôi; nêu đi làm hường lương, dễ được cấp trên trọng dụng, đềbạt, nâng đỡ; có nghĩ đến chuyện đào hoa, nhưng Thường thì chỉmuốn mà thôi, không có hành động.

Cung mệnh phi Hóa Khoa nhập cung điền trạch

Nhà ở không lớn nhưng đẹp và sạch sẽ, trang trí thanh nhã và ấm cúng, phong cách trí thức, thích đời sống có ý vị tình cảm; gia lộc đối xử với nhau hòa hợp, có gia giáo; mua tậu nhà cừa không gặp rắc rối gì, có thể mua nhà trà góp hoặc vay tiền mua nhà; gia trạch bình an, ít có tai ách; rất có duyên với người khác giới, đối xử với người khác phái lịch sự, hiền hòa lễ độ.

Cung mệnh phi Hóa Khoa nhập cung phúc đức

Nguồn tiền bình thuận, ổn định; lúc hường thụ sẽ cân đối cân đối thu chi, không tiêu xài loạn xạ, sử dụng đồng tiền có kế hoạch, suy nghĩ và tính toán tỉ mỉ, làm ăn thường không bị thiếu hụt tiền, không làm lỗ vốn, tính toán cân nhắc rõ ràng; có thị hiếu thanh nhã, tốt đẹp; việc học hành cũng không tệ, có tiếng tăm, thường thường sẽ có biệu hiệu hoặc được xưng tụng; cuộc sống hôn nhân êm ấm, ít có sóng gió.

Cung mệnh phi Hóa Khoa nhập cung phụ mẫu

Rất quan tâm chằm sóc cha mẹ; hiếu thuận, vâng lời, không gây chuyện phiền phức, dễ được trường bối nâng đỡ; nên đi làm hường lương, dễ được đề bạt, nâng đỡ; lợi về thi cử, nhưng không nhất thiết là đứng đầu, nhưng sẽ vừa ý, không gặp trở ngại; phong thái nhã nhặn, tú lệ đoan trang, hiền hòa lễ độ, lịch sự.

Cung mệnh phi Hóa Kị

Cung mệnh tự hóa Kị

Tính khí không ổn định, cá tính kì quái, cố chấp, không tínnhiệm người khác, nặng tâm lí nghi kị; thiếu tự tin, hành sự trù trừ, bất định, không giỏi nắm bắt cơ hội; dễ bị hoàn cảnh bên ngoài gây ành hưởng đến tâm trạng, duyên với người chung quanh hơi kém, bôn ba bên ngoài không được thuận lợi, hành hạn nhiều sóng gió trắc trờ; tính tình thằng thắn, quý trọng tình người, không chiếm lợi ích của người khác, không thích mắc nợ ân tình; bản thân vất vá mà vẫn chăm lo người khác, chuyện gì đã cho là đúng thì kiên trì chấp hành, khó thay đổi; ra ngoài dễ gặp tai họa hoặc sự cố giao thông; đời sống tình cảm không được êm ấm, vợ chồng duyên bạc. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)

Cung mệnh phi Hóa Kị nhập cung huynh đệ

Duyên phận bạc với anh chị em, có tình nghĩa với anh chị em, nhưng anh chị em không có trợ lực trợ lực, có tiền thì đến, dễ xảy ra phiền phức, cư xừ không tốt; ít có bè bạn tri kỉ, thường xảy ra tranh chấp thị phi với người khác, tiền bạc qua lại sẽ có phiền phức; tình cảm vợ chồng khó giao lưu thông cảm, dễ xảy ra chuyện li hôn; tình trạng sức khỏe không được tốt; chi tiêu gia đình thắt chặt nhập không bằng xuất; cửa hiệu, công ti nhỏ mà lộn xộn, thiếu tổ chức, phát triển không thuận lợi.

Cung mệnh phi Hóa Kị nhập cung phu thê

Là “mắc nợ” người phối ngẫu hoặc “mắc nợ” hôn nhân, nhất định sẽ có đời sống hôn nhân, sẽ rất yêu thương người phối ngẫu, nhưng cũng có nhiều lời than oán, vợ chồng ý kiến khó hòa hợp, không được người phối ngẫu trợ lực; nếu lập gia đình sớm, khó sống với nhau đến đầu bạc, thường hay càm ràm, yêu mà rất đau khổ; không nặng tinh thần sự nghiệp, không thể làm ăn, gia đình và sự nghiệp khó lưỡng toàn; sự nghiệp không thuận lợi, thường hay thay đổi việc làm, nên đi làm hưởng lương, không muốn sáng lập cơ nghiệp; tốt nhất là nên có công việc ổn định rồi hãy kết hôn, dễ vì vấn đề tình cảm hoặc gia đình mà dẫn đến tinh trạng công việc không được thuận lợi; nặng bệnh nghi hoặc, hay ghen tuông. Nếu lại chuyển phi Hóa Lộc nhập cung mệnh, là ý tượng: vợ chồng ở riêng.

Cung mệnh phi Hóa Kị nhập cung tử nữ

Duyên bạc với con cái, ít con cái, quá thương yêu và quản thúc con cái, dễ xây ra tình trạng đè nén không gian tự phát triển của con cái; bấtkể có thích ở nhà hay không, mệnh tạo cũng sẽ thường đi ra ngoài một thời gian, ở bên ngoài thời gian dài, dễ lang bạt tha hương, khó có bất động sản, lúc chưa mua được nhà phải dời chuyển chỗ ở liên tục; dễ bị tổn thất tiền bạc, hao tài, khó tích lũy; trong cuộc đời rất dễ gặp đại kiếp số; nếu hợp tác với người khác phần nhiều sẽ gặp sóng gió trắc trở, về sau hối hận; sức khỏe dễ có vấn đề, nữ mệnh dễ bị các bệnh của phụ nữ; về tình cảm với người khác giới dễ phát triển thành đào hoa chủ động theo hướng không đúng đắn, nhiều biến động. Nếu cung tử nữ lại tự Hóa Kị, khó có đào hoa.

Cung mệnh phi Hóa KỊ nhập cung tài bạch

Kiếm tiền vất vả khổ sở, nỗ lực kiếm tiền, không đành tiêu tiền trong chuyện hưởng thụ, nhưng vẫn dễ bị thấu chi, không giữ được tiền; thái độ của mệnh tạo đối với tiền bạc có nguyên tắc riêng của mình, nhưng tính cả nể tình cảm, hoặc lúc bất đắc dĩ cũng rất hào phóng, nhưng sau khi tiêu tiền lại hối hận; lúc đầu tư cho sự nghiệp thường không đủ vốn, còn dễ bị hao hụt; thường vì tiền bạc mà chuốc thị phi, vì tiền mà hành động mạo hiểm; vợ chồng không hòa hợp, quản không được người phối ngẫu; ờ bên ngoài, thường tự gây ra thị phi.

Cung mệnh phi Hóa Kị nhập cung tật ách

Lúc còn nhỏ cơ thể ốm nhỏ, sức khỏe kém, thể chất yếu, dù không mắc bệnh nặng cũng ít khi rời lọ thuốc; tình cảm mong manh, tâm trạng hóa, tâm địa tốt, không có tâm cơ; bản thân vất vả mà vẫn chăm lo người khác, thà bản thân chịu thiệt chớ không chiếm lợi ích của người khác; thuộc tầng lớp lao động, có khuynh hướng làm việc như điên, không sợ thất nghiệp; nếu sáng lập cơ nghiệp sẽ khó chống đõ, không có “tài khí”; không có duyên với ba mẹ, lúc còn nhỏ dễ gặp tai kiếp bất ngờ; sinh hoạt tình dục có độ hòa hợp kém; vận thi cử không tốt, khó thi đậu.

Cung mệnh phi Hóa Kị nhập cung thiên di

Tâm chí ở bên ngoài, thường đi ra ngoài; tuy đi ra ngoài không được thuận lợi, nhưng vẫn phải đi, hơn nữa, xa quê hươngcàng xa càng tốt, thường hay bôn ba, không có quý nhân tương trợ; có thế vì người ở bên ngoài làm cho cuộc đời gặp nhiều thăng trầm bất định, làm việc nhiều mà thành tựu ít; dễ có nạn tai bất ngờ, khó có đào hoa, tình cảm không được thuận lợi. Nếu là Thủy Mệnh Kị, không nên làm nghề sàn xuất’, mở công xưởng, mà nên làm nghề buôn bán.

Cung mệnh phi Hóa Kị nhập cung nô bộc: ít bè bạn, bạn bè thường không lâu dài, nhiều phiền phức; mệnh tạo đối với bạn bè rất trọng tình nghĩa, quan tâm lo lắng cho bạn bè, nhưng bạn bè lại không tốt hoặc không trợ lực; không nên cho bạn bè vay mượn, dễ có đi mà không trả lại.

Cung mệnh phi Hóa Kị nhập cung quan lộc

Dốc toàn bộ tinh thần vào công việc, cọ tính chuyên nghiệp, chuyện gì cũng đích thân làm; nên đi làm hưởng lương, theo nghề buôn bán sẽ không ổn định, khó sáng lập cơ nghiệp, thời gian làm việc nhiều mà thu nhập ít; là cách cục chậm lập gia đình, lập nên sự nghiệp trước rồi mới kết hôn, vì công việc mà sơ sót chuyện tình cảm; công việc không thuận lợi, nhiều sóng gió trắc trờ; hôn nhân không được hạnh phúc, dễ xảy ra chuyện li hôn; học hành vất và khổ sở, không nắm được mấu chốt sự việc, thành tích có thể đứng chót, dễ bỏ học, nghỉ học, chuyển trường.

Cung mệnh phi Hóa KỊ nhập cung điền trạch

Biết kiếm tiền, xem tiền bạc như mạng sống, không dám tiêu xài, chỉ chi tiêu cho sinh hoạt gia đình; không thích đi xa, dựa vào cảm tính để xử lí chuyện gia đình, trong nhà thường không được yên ổn, hay cãi vả, náo loạn, không hòa hợp, thường hay xảy ra tranh chấp; không nên hợp tác làm ăn, tay trắng làm nên, không tham tổ nghiệp; lúc mua tậu nhà cừa, không đủ tiền; sẽ có đào hoa, đối tượng plìân nhiều là người đã có hôn nhân.

Cung mệnh phi Hóa KỊ nhập cung phúc đức

Bụng dạ hẹp hòi, dễ xung động, tâm tình không cởi mở, tư tường thiên châp, tâm thần không yên ổn, hay đâm đầu vào nhữngchuyện không giải quyết được; túi tiền thường trống rỗng, kiếm không ra tiên, ít được hường thụ, không có tiền cũng phải tiêu xài, kiêm được tiền cũng không giữ được, dễ vì tâm trạng không tốt mà tiêu tiền, dễ bị mất ngủ, giống như bị chứng ưu uất; giữa vợ chồng thường xảy ra cãi vả vì chuyện tiền nong; có tính thiên chấp vào thị hiếu của mình.

Cung mệnh phi Hóa KỊ nhập cung phụ mẫu

Duyên phận bạc với cha mẹ, giữa hai đời có sự giao lưu cảm thông, hiếu thuận, quan tâm chăm sóc cha mẹ, nhưng không cách nào sum họp lâu dài, sau kết hôn sẽ không ở chung vói bố mẹ, thường phản kháng cha mẹ; tâm địa tốt, không có tâm cơ, bụng dạ thẳng thắn, mau mồm mau miệng, dễ chuốc thị phi, hay xúc phạm hoặc làm phiền lòng người khác; cơ thể suy nhược, cơ thể phần nhiều dễ bị nạn tai, dễ bị ngoại thương; nữ mệnh không hòa hợp với gia đình chồng, những ngày tháng trôi qua tương đối khó khăn; hay xảy ra tình trạng không hợp ý kiến với cấp trên, khó được người ta đề bạt, nâng đỡ, công việc cũng hay biến động, hoặc thích hợp với công việc phải bôn ba nhiều ở bên ngoài; vận thi cử không tốt, học hành rất vất vả, nhưng có thê vẫn đứng chót; lời nói thường hay khoa trương, cố gây sốc, không hù dọa được người ta quyết không thôi.

Các câu phú về cung Mệnh trong tử vi

* Tuấn nhã Văn Xương – Lỗi lạc Văn Khúc (Văn Xương thủ mệnh dáng dấp tuấn nhã. Văn Khúc tài ba lỗi lạc.)

* Tả Hữu ôn lương – cao sỹ Thiên Khôi Thiên Việt.

* Kình dương – Đà la hình sũ, mạo liệt. (Kình Dương Đà la đóng mệnh hình dung xấu xí nếu đóng hãm địa)

* Dung mạo như xuân, nãi Lộc Tồn (Mặt tươi vui như mùa xuân là Lộc tồn đóng mệnh).

* Tử Vi phì mãn, Thiên Phủ tinh thần (Tử Vi to béo, Thiên Phủ thông tuệ)

* Nhật Nguyệt Khúc Xương Đồng Lương Cơ Xương tuấn mỹ chi tư (Nhật Nguyệt Khúc Xương hay Đồng Lương Cơ Xương phong thái đẹp đẽ).

* Tham Lang đồng Vũ Khúc hình tiểu thanh cao nhi lượng đại. (Tham Vũ đồng cung, dáng nhỏ bé nhưng tiếng nói oang oang (thì hào sảng). Trường hợp Tham Vũ gặp sát kị tinh thì tiếng nói lâm râm, tâm địa gian xảo.)

* Thiên Đồng Đà Kị phì mãn nhi mục điểu (Thiên Đồng đứng với Đà Kị người mập nhưng mắt lé, mắt có cườm)

Những câu phú nôm cần biết về Mệnh cung

* Tử Phủ hậu trọng khác thường

Vũ Tham người nhỏ là phường tham lam

* Thìn Tuất Phủ Tướng phùng suy

Tính hay chấp nhất đa nghi mọi bề

* Vũ Tham đầu nhỏ mình to

Phá Liêm sốc sếch sức đo hơn người

* Sát phùng Thiên Hỉ khá hay

Ấy là phong nhã uy nghi mọi đàng

* Việt Khôi là cách văn chương

Khôi là khôi ngộ, Việt thường da đen

* Mặt hoa ấy hội Khoa Quyền

Vũ Tham Hóa Lộc râu liền đến tai

* Đấng vàng là hội Phong Thai (Phong Cáo – Thai Tọa)

Long Trì Phượng Các ấy ai dịu dàng

* Đẹp thay Tả Hữu một phường

Khốc Hư quanh mắt thường thường tròn thâm

* Tham Đào tốt tóc xanh râm

Mắt đen Vũ Kị chẳng nhầm một ai

* Việt Xương tiếng nói khoan thai

Đồng Không Hư Nhẫn lắm lời thị phi

* Mộc Cái làm dáng ai bì

Hay khoe mình cũng bởi vì Lâm Quan

* Quý Ân là khách phong tao

Trên nào cũng vị, dưới nào cũng yêu

* Thanh long cơ biến đủ điều

Tấu Thư nói ngọt người thao ngay về

* Hỉ Thần Hoa Cái tốt ghê

Khẩu thiệt trường đoản, mọi bề đảm đang

* Kiếp Không da ắt đen hoàn

Hỏa Linh mặt khổ sầu đăm đêm ngày

* Kình Dương tai kèm mình gầy

Đà La mắt lớn chân tay thì dài

* Đào Hồng mặt mũi xinh tươi

Kình Hình Đà Nhẫn là người tật thương

* Đà Riêu Toái ngọng lẽ thường

Lại thêm Cự Kị ắt phường điếc câm

* Người mà mắt nhỏ mắt to

Nhật phùng Đào Sát tương phò mệnh viên

* Mắt to mắt nhỏ ấy là

Nhật phùng Không hãy đoán ra rõ mười

* Tham lâm Thái Tuế một miền

Trong ngoài cơ trí đảo điên khó lường

* Triệt Tuần đóng ở Mệnh cung

Thiếu niên tân khổ lo toan mọi đường

* Cô Thần Quả Tú Mệnh cung

Tính người cô độc chẳng màng giao du

* Tử phùng Thất Sát chí khôn

Việc làm táo bạo những toan hơn người

* Tấu Thư Hoa Cái thanh kỳ

Mộc Riêu Hoa Cái ắt thì dâm bôn

* Thiên Hình đóng ở Dần cung

Mệnh Thân tại đó uy hùng Tướng Quân

* Hình Tướng Ấn Binh hợp cùng

Tài kiêm văn võ vẫy vùng nơi nơi

* Đẩu Quân Tử Phủ thong dong

Ở cung Quan Lộc trùng trùng phước lai

* Đẩu gặp Tồn khá tiền tài

Khốc Hư lạc hãm miệt mài gian truân (cung Tài bạch)

* Thiên Nguyệt Đức Giải Thần tàng

Hội cùng Quan Phúc một làng trừ hùng

* Thái Dương đóng chốn thủy cung (cung Hợi – Tí)

Đà Hình Riêu Kị yểu vong hoặc mù

Hạn gặp thời cùng âu lo

Hoặc đau đôi mắt hoặc chờ phát tang

* Đà La Địa Kiếp chiếu phương

Gặp Linh Tinh nạn bất tường chẳng sai

* Khốc Hư Tí Ngọ an bài

Tiền bần hậu phú chớ sai lẽ bàn

* Thiên Đồng thủ mệnh ấy là

Đổi thay tính khí khó mà chiều nuông

* Tràng Sinh Hỉ Mã đồng cung

Thanh vân đắc ý vẫy vùng một phen

* Thái Dương cư Hợi mệnh thân

Gặp Khoa Quyền Lộc mười phen vẹn mười

* Thai mệnh đa học thiểu thành

Mộc được Thai Tọa hiển danh anh tài

* Địa Kiếp độc thủ ác tà

Liêm Phá là mạng quỉ ma bất thường

* Thiên Khốc Địa Võng tai ương

Hóa Quyền Thiên Khốc lại đường minh danh

* Khôi Xương ở mệnh bậc lành

Hỏa Hình đóng mệnh giữ mình lửa than

* Hóa Kị thi rớt lắm khi

Dương phùng Kiếp Sát học gì cho hay (Dương hãm địa)

* Sát Kình cô độc tính ương

Quan Phù Thái Tuế đến thường công môn

* Binh Hình nói chẳng hé răng

Hãm cung Thái Tuế nói bằng sấm vang

* Tham Lang những thích ăn sang

Riêu Đà tửu sắc lắm đàng ngả nghiêng

* Đế hãm Mão Dậu lại thêm

Sát tinh hội họp của thiền gửi thân

* Mấy người phú quý không toàn

Bởi sao Nhật Nguyệt hợp đoàn sát tinh

* Mấy người thu ấn triệt hồi

Bởi sao Không Kiếp đứng ngồi nào yên

* Cung Quan mừng được Đào Hồng

Thiên di tối kị Kiếp Không lâm vào

* Những người niên thiếu danh ghi

Hồng Loan Bát Tọa ở vì Mệnh cung

Song Hao Tham hội đa dâm

Thiên Đồng gặp quý mười phần thanh cao

* Phá Quân Riêu Mã hợp vào

Ấy phường du đãng ai nào dám thân

* Hay gì hãm địa Hóa Khoa

Thêm Không Kiếp ắt quái tà ác tinh

* Đất tứ mộc Hỏa Linh Tham Vũ

Có uy quyền chớ ngộ Kình Dương

* Tham Vũ đóng đất Võng La

Gặp loài Tang Điếu một nhà nên hung

* Xương Khúc Phá gặp Hình Kiếp Sát

Chốn Mão Thìn Dậu Tuất lao đao

* Tam Hóa Hóa Lộc đứng đầu

Vào cung Tứ Mộ như màu khói mây

* Mấy người hà tiện xưa nay

Bởi cung Tài Phúc gặp rày Kiếp Không

* Lộc ngộ Không Kiếp đồng qui

Cũng là vô dụng hóa vi cơ hàn

* Còn Thiên Phủ Tuất cư mệnh vị

Họp cát tinh Giáp Kỷ sinh nhân

Hỏa cục vẹn vẻ mười phân

Tam công chức trưởng dành phần chẳng ngoa

* Tham Vũ đắc địa khá mong

Bính Đinh Thổ cục ấy dòng giàu sang

* Mấy người phú quý nan toàn

Lưỡng Hao Hóa Kị Tài Quan lâm vào

* Mấy người dư bạc giàu sang

Hợi Tí Tướng Ấn lại chầu cát tinh

* Kình dương Kị Hỏa một bài

Hãm mà thủ mệnh thật loài ác tinh

* Ngọ cung Tam Hóa hợp Kình

Người sinh Bính Mậu biên đình nổi danh

* Khúc Xương Mùi Sửu hợp thành

Nếu không cát diệu hữu danh vô dùng

* Phá Quân mà gặp Khúc Xương

Thìn Tuất Mão Dậu là phường lao đao

* Lộc cư Nô bộc bực mình

Đông Tây xuôi ngược mới sinh tiền tài

* Mệnh vô chính diệu bất minh

Phụ Bật gia thủ đem mình ly tông

* Sao Ân Quý hợp Khôi cùng

Ở vào Thân Mệnh bảng rồng đề danh

* Khôi Việt lại gặp Khoa tinh

Không bị Tuần Triệt nên danh dễ dàng

* Tham Lang Bạch Hổ một đàng

Tuất Thìn tuổi ấy sơn lâm lánh mình

(Không nên ham săn bắn, đi rừng leo núi)

* Hãm cung Thái Tuế Cơ Lương

Ấy người kém phúc vợ con biếng chiều

* Phù Hình Không Kiếp bon chen

Kẻ thù người oán phải nên giữ mình

* Khốc Hư Tang Mã chẳng lành

Hại người hại của phận đành tai ương

* Dậu cung Hình Tuế cùng ngồi

Tai bay vạ gió do người gây ra

* Tuế Đà Cự Kị phận nghèo

Một thân lên thác xuống đèo chẳng yên (gặp vận cũng vậy)

* Kiếp Không Hình Kị Đà Dương

Gian nan bệnh tật mọi đường khảm kha

* Việt Khôi Quyền Lộc nhẽ bàn

Trong nhà bậc trưởng ra đàng bậc trên

* Mệnh Điền Tuần Triệt đương đầu

Tư cơ cha mẹ khó cầu khó mong

* Thất Sát là loài đáng kinh

Hãm địa gặp phải lưu Kình sợ thay

* Dương Đà Thất Sát phải hay

Chiếu vào thân mệnh tháng ngày khổ đau (số Nữ nặng hơn)

* Phá phùng Mão Dậu khá kinh

Gặp sao Nguyệt đức phúc lành lại qua

* Dậu cung Thái Tuế Thiên Hình

Phải phòng tai họa nảy sinh gông cùm

* Thìn Tuất Thất Sát xem qua

Kình Hình hội ngộ ắt là đảo điên

* Tướng Phá Phục nội tàng Thai diệu

Ngoại Đào Hồng tứ chiếu Thiên di

Nam nhân dâm dục thị phi

Nữ nhân tác kỹ kẻ chê người cười

* Tuế hạn Cự Vũ Hóa Quyền

Hoặc Mộ Tả Hữu ấy miền vinh thăng

* Việt Khôi Long Phượng Văn tinh

Vào thi ắt hẳn bẻ cành quế hoa

* Thiên Lương ngộ Hỏa chớ lầm

Hại người tổn vật mấy lần họa sinh

* Linh phùng Sát Phá hạn hành

Văn Xương xưa cũng giam mình ngục trung

* Đào Tang đóng ở mệnh cung

Lẳng lơ gái ấy phụng loan dứt tình

* Dương Đà Tuế lâm vào khẩu thiệt

Còn Đà La ngộ nguyệt loạn dâm

* Tật cung Thai Hổ huyết băng

Tấu Thư Hoa Cái mệnh phùng thanh cao

* Phượng Loan hợp là người thuần hậu

Khốc Hư thường táo bạo xông pha (số nữ)

* Thiên Quan Thiên Phúc thủ trung

Tôn tăng kính Phật dốc lòng thiện gia

* Vũ Quyền nữ mệnh đồng lâm

Gái khôn khiến đấng phu quân nể vì

Tổng kết:

Trên đây thì tử vi việt nam đã chia sẻ tới quý vị thông tin về cung mệnh là gì trong tử vì và các thông tin về các chính tính khi đóng tại mệnh sẽ như thế nào. Đừng quên xem thêm các thông tin khác về tử vi tại chuyên đề Tự học tử vi online miễn phí nhé.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *