Cách xem Hạn trong tử vi – Cách luận Đại Hạn và Tiểu Hạn trong tử vi

Xem hạn trong tử vi luôn được lưu ý. Vậy luận đại hạn và tiểu hạn trong tử vi như thế nào? Cùng Tử Vi Việt Nam tìm hiểu trong bài viết này để có được góc nhìn khi luận vận hạn nhé.

Giới thiệu về luận vận hạn trong tử vi

Vấn đề xem hạn, đại hạn, tiểu hạn để biết những sự việc biến đổi trong thời gian tới là điều đa số mọi người học tử vi mong mỏi học tập và xem cho thành thục. Xem hạn không phải quá khó nhưng cũng không phải dễ. Để luận đoán hạn và kết luận chính xác, người xem cần phải suy luận thực sự kỹ càng và tỉ mỉ.

Cách xem Hạn trong tử vi – Cách luận Đại Hạn và Tiểu Hạn trong tử vi

Trong bài đầu tiên hướng dẫn về cách xem đại hạn và tiểu hạn cơ bản, chắc chắn nhiều người đã xác định được phương pháp xem hạn một cách tương đối tổng quan. Ở bài này, chúng tôi xin gửi tới quý vị và các bạn cách xem hạn chi tiết hơn. Hi vọng mọi người ngày càng tiến bộ, xem bách phát bách trúng.

Lưu ý chung về Hạn trong tử vi

  • Khi xem xét Hạn ta luôn lấy các cung số của chính mình làm gốc (Mệnh Thân Tài Quan Tật). Cho dù ở bất cứ Đại Vận, Tiểu Vận,… nào Cung số nào thì các tính chất của Mệnh Thân Tài Quan Tật không thay đổi. Có chăng họ chỉ thay đổi cách nhìn nhận mà thôi.
  • Đại Vận là hoàn cảnh tác động lên ta, ta phải đối diện trong giai đoạn 10 năm của Đại Vận. Trong 10 năm đó bản thân ta vẫn vậy, hoàn cảnh đó tác động tới ta ra sao mà thôi từ đó vẫn cái nghiệp đó, cái nghề đó, cái tính cách đó hay tai Ách đó ta thế nào với hoàn cảnh đó.
  • Tiểu Vận là hoàn cảnh ta phải đôi mặt trong một năm ta đi qua. Xấu tốt tùy thuộc vào cách cục của Phi tinh lưu động tại mỗi năm. Tương tự với Nguyệt vận và thời vận,… cũng hiểu như vậy.
  • Khi xem xét về Hạn (Đại Hạn hay Tiểu Hạn hay Nguyệt hạn,…) thì cung nhập Hạn là cung số tại giai đoạn đó ta phải bận tâm nhiều, chịu sự chi phối nhiều nhưng không phải chỉ xem xét ở cung đó thôi. Ta phải xem xét được toàn bộ 12 cung số trên lá số Tử Vi để quyết đoán.
  • Có khi Tiểu Hạn xấu nhưng Mệnh Hạn tốt có khi ta vẫn toại ý thì ta đoán khác và ngược lại.
  • Một năm bất kỳ ta hoàn toàn tìm được các cung xấu tốt ra sao.
  • Để có thể xem xét được Hạn cần phân định được các nhóm sao cơ bản trong Tử Vi để xem xét. Nguyên tắc bao giờ cũng cần có 2 bộ sao cùng đặc tính gặp nhau mới xảy ra sự kiện đó.

Hạn và quy tắc định Hạn

Đại Hạn đầu tiên đóng tại Mệnh;

Không dùng lưu niên Đại Hạn. Chỉ dùng Đại Hạn và Tiểu Hạn;

Nguyệt hạn, Nhật hạn áp dụng như Tiểu Hạn. Tất cả đều được xem xét tại gốc

Tiểu Hạn.

ít quan tâm đến hạn Nhi đồng, như 1 tuổi coi ở đâu, 3 tuổi coi ở đâu,… chỉ quan tâm đến Tiểu Hạn. Và hãy chờ nhập vào số cục rồi hãy xem. Dễ hiểu là Hỏa Lục Cục hãy chờ đến 6 tuổi ta hãy xem.

● Đại Hạn: là thời gian 10 năm (thập niên), được tính dựa theo Cục và tuổi Âm, Dương. Mỗi thập niên được ghi vào một cung, bắt đầu từ cung Mệnh trở đi trong đó:

Dương Nam, Âm Nữ thì ghi theo chiều Thuận, Âm Nam, Dương Nữ thì ghi theo chiều Nghịch.

Thủy Nhị Cục bắt đầu bằng 2, rồi 12, 22, 32… Mộc Tam Cục bắt đầu bằng số 3, rồi 13, 23, 33… Kim Tứ Cục bắt đầu bằng số 4, rồi 14, 24, 34… Thổ Ngũ Cục bắt đầu bằng số 5, rồi 15, 25, 35… Hỏa Lục Cục bắt đầu bằng số 6, rồi 16, 26, 36…

Phương pháp xác định Cục sẽ được trình bày ở phần tiếp theo của Tài liệu.

Thí dụ: Dương nam, Mộc Tam Cục, bắt đầu ghi số 3 ở cung Mệnh, rồi ghi số 13 ở cung Phụ Mẫu, ghi 23 vào cung Phúc Đức,…

● Tiểu Hạn: là thời gian 1 năm, được ghi theo vòng chu vi Địa bàn, mỗi cung ghi một tên. Nếu là Trai thì ghi theo chiều Thuận. Gái thì ghi theo chiều Nghịch. Cách xác định gốc Tiểu Vận được tổng hợp trong “Bảng 3-2” sau đây:

Năm sinh

Cung khởi lưu niên

Dần, Ngọ, Tuất

Thìn

Thân, Tý, Thìn

Tuất

Tỵ, Dậu, Sửu

Mùi

Hợi, Mão, Mùi

Sửu

Bảng 3-2: bảng định khởi Lưu niện Tiểu Vận

Ví dụ: 3 tuổi Hợi, Mão hay Mùi thì ghi chữ Hợi, chữa mão hay chữ Mùi ở

cung Sửu.

● Nguyệt Hạn: là thời gian 1 tháng;

● Nhật Hạn: là thời gian trong ngày;

● Thời Hạn: là các giờ trong 1 ngày.

3.Những lý luận về Đại Hạn và phương pháp xem Đại Hạn

Như vậy ta cần hiểu Đại Vận là hoản cảnh sống mới tác động lên ta (Mệnh Thân Tật,..) là giai đoạn 10 năm mà ta phải đối diện. Xấu tốt tùy thuộc vào Đại Hạn có các Sao, Bộ sao có thích hợp với các cách cục ở Mệnh Thân hay không.

Khi ta hiểu Đại Hạn là hoàn cảnh ta tới đó; vi như người sinh ra tại Hà Nội (Mệnh họ) nhưng lại có những giai đoạn vào Sài Gòn làm việc, có những giai đoạn lại vào Đà Nẵng làm việc,… thì coi như Sài Gòn hay Đà Nẵng là một hoàn cảnh mới, môi trường mới giống như Đại Hạn. Khi ta tới đó Mệnh Thân Tật ta có gì thì ta vẫn vậy. Không thể hiểu khi đến đó ta lại là người có tính tình khác, ta vẫn phải là ta, đi đâu cũng là ta, tới Đại Vận nào cũng là ta, ta đến Sài Gòn hay đến Đà Nẵng thì kiến thức, tri thức, nghiệp vụ, tình cảm, tính cách trước ta thế nào giờ ta vẫn vậy có chăng là trước ta đang thiếu gì thì đến đây có gì, trước ta đang sợ gì thì đến đây có gì mà thôi. Giống như ta đang ở Hà Nội, được đi đường tốt nhưng lại phải đi tới vùng sâu vũng xa mà đường xá khó đi, như vậy là hoàn cảnh khắc nghiệt,….

Điều cần thiết nhất vẫn là nhớ, hiểu được lý tính các sao, các bộ sao quan trong, các sao cần gặp và kỵ gặp với mỗi sao, bộ sao.

Cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán.

Vi dụ 1; một người có thiên hướng chuyển động nhưng cả một thời gian dài, có khi từ bé tới 30 tuổi họ cũng không đi đâu quá xa cả. Nhưng đến 1 Đại Vận X nào đó có ít nhất một bộ sao cùng tính chất chuyển động. Khi đó họ sẽ đi.

Vi dụ 2; Một người có Bộ CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG hay SÁT PHÁ THAM đáo hạn HỎA LINH rất mệt mỏi nếu có BỆNH PHÙ hay DIÊU Y ở Mệnh Thân, Tật hay tại gốc Đại Hạn mà Mệnh SÁT PHÁ THAM rất dễ vào bệnh viện,….

Ví dụ 3: Người có TỬ VI tại Mệnh nếu không có TẢ HỮU thì làm vua cũng như không vì không có quần thần nhưng khi đáo hạn có TẢ HỮU tất có quần thần,…

……

Những lý luận về Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn,… và phương pháp xem

Để xem xét Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn người xem Hạn cần lưu được các sao lưu động.

Trong pham vi của phương pháp Tử Vi này chúng ta sử dụng khoảng 46 sao lưu động cho phần Tiểu Hạn. Khi xem xét đến Nguyệt Hạn ta lưu thêm các sao Tháng (5 sao), xem xét đến Nhật Hạn Lưu thêm các sao Ngày và các sao an theo Ngày và Tháng (2 sao) xem đến thời hạn lưu thêm các sao Giờ và các sao an theo Ngày và Giờ (10 sao).

Sử dụng Can Chi của Năm, Tháng, Ngày Giờ để tiến hành Lưu sao

Sau khi an toàn bộ các sao lưu động của Năm hoặc Tháng hoặc Ngày hoặc Giờ ta coi bản đồ các sao này như 1 lá số thứ 2. Mang lá số cố định ghép với lá số Phi tinh lưu động để xem xét. Quan tâm tới tính kết bộ giữa các sao để quyết đoán, cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán. Đặc biệt là các sao và nhóm sao Kỵ nhau. Quan tâm tới Tứ Hóa của năm, bộ Tam Minh và ngôi sao PHƯỢNG CÁC để quyết đoán ảnh hưởng tốt lành hay kết quả của 1 năm lên các cung số.

Luận Tiểu Hạn

Được hiểu như ý nghĩa của Đại Hạn, tuy nhiên phương pháp luận đoán lại chủ yếu dựa vào Lưu Phi Tinh của năm nghiên cứu, xem xét.

Liên tưởng tới các phương trình phản ứng Hóa học thường sử dụng chất xúc tác để gây phản ứng. Để dễ hiểu ta cũng coi các sao Lưu động như các chất xúc tác để đánh thức các sao cố định. Ví dụ: Một cung có TRIỆT cố định, đến năm có Lưu TRIỆT ở cung đó được xem là xấu, khi đó ý nghĩa của TRIỆT được phát tác. Một người muốn thay đổi cũng cần có các sao, bộ sao lưu động hội về cung cần thay đổi để có sự thay đổi. Một cung Điền Trach có HÓA LỘC cố định đến năm có Lưu HÓA LỘC tại đó tất sẽ sinh ra LỘC,… Cung có Tai, Ách, Họa, Nạn cần các sao để kích động cho Tai, Ách, Họa, Nạn tác họa. Ví như năm nào có KHÔI VIỆT đặc biệt là VIỆT lưu vào cung Tật rất vất vả với Tật Ách,… muốn có sự khơi sự (lập công tý hay làm một việc gì đó) cần có sự kích hoạt để ngôi sao có ý nghĩa KHỞI SỰ được đánh thức,…. Và mọi vấn đề khác cũng vậy cả mà thôi.

Như vậy để xem Tiểu Hạn, cần có các công thức luận đoán Hạn như: Hạn tình cảm (yêu, phản, chia tay, lập gia đạo,….), Hạn Tang chế, Hạn Chuyển động, Hạn nhà đất, Hạn công việc, Hạn sinh con, loại bệnh lý, Kiện cáo, Bắt bớ, Tai nạn,… để xem xét luận đoán.

Về cơ bản cung số nào có bộ Tam Minh ta tìm thấy vui mừng ở cung số đó, cung số nào có LỘC ta tìm thấy tiền bạc tại cung đó, cung số nào có QUYỀN hay KHOA tức ở đó có dấu hiệu của hai sao này, cung số nào có BỆNH PHÙ tất liên quan đến ốm đau, loại bệnh lý, lo lắng suy nhược… Cung số nào có PHƯỢNG CÁC thì cung số đó được xem là hay. Ngôi sao PHƯỢNG CÁC có ảnh hưởng rất mạnh tới tính chất tốt lành của bộ TANG HƯ KHÁCH. PHƯỢNG CÁC làm cho 1 năm tưởng xấu lại hóa hay khi đi vơi bộ TANG HƯ KHÁCH,…. Đặc biệt cần nhớ một số cách cục đặc biệt để luận đoán vd: bộ THÂT SÁT BÁCH HỔ, ĐÀO HOA TANG MÔN, HỒNG LOAN BẠCH HỔ,… để quyết đoán nhanh về tính chất phức tạp không thuận lợi tại cung số có bộ sao này lưu vào.

Cách xem Nguyệt Hạn và Thời Hạn,…

  • Không xem xét như các phương pháp khác, TVUD không xem xét theo phép an Tháng, Ngày, Giờ sau đó chạy quanh 12 Cung số.
  • Tất cả các Tháng, ngày, giờ nằm chung trong 1 cung Tiểu Hạn quan trong ta xem thế nào, dùng cái gì để xem mà thôi.
  • Vẫn là Phi Tinh lưu động, ứng với các Tháng, Ngày, Giờ ta luôn có cả Can Chi. Cũng giống như xem Tiểu Hạn ứng với Can Chi của Tháng, Ngày, Giờ nào ta dùng Phi Tinh tương ứng.
  • Khi xem xét đến Tháng, Ngày, giờ ngoài tính chất kết bộ của các sao thì các ngôi sao đơn lẻ rất cần thiết. Dùng bộ KHÔI VIỆT để kích hoạt ý nghĩa các sao và kết hợp với tính chất kết bè, bộ để luận đoán.

VD: Ngày X tại lá số của A tại vị trí THIÊN ĐỒNG (nằm bất cứ ở đâu) thấy lưu VIỆT của ngày thì ngày hôm đấy A dễ có việc đi làm phúc hay được ngươi khác làm phúc,… Cần hiểu các ý nghĩa của sao để xem xét

Cách xem Mệnh Hạn

Bạn đọc thường thấy người viết hay nhắc đến từ Mệnh Hạn nhưng có lẽ đa phần các bạn không quan tâm đến. Và chúng ta thường để tâm tới Tiểu Hạn hay Đại Hạn mà thôi.

Mệnh hạn nghe có vẻ mơ hồ và khó hiểu. Thật ra cũng dễ hiểu và đến lúc các bạn cần hiểu. Vì Mệnh Hạn cũng là cái Hạn tại Mệnh đừng hiểu lầm từ này ghép đôi của Mệnh và Hạn và Mệnh hạn là từ riêng dung đẻ chỉ sự tốt xấu tai cung Mệnh của năm ấy.

Ví dụ như thế này bạn dễ hiểu. Một người có chính tinh tọa thủ tại Mệnh bất kể nó hợp Mệnh hay là không. Ví dụ THÁI DƯƠNG cho là sáng sủa tốt đẹp nhưng không phải bao giờ họ cũng đắc ý và thành công, cũng không phải là do họ gặp Tiểu Hạn xấu hay Đại Hạn xấu. Mà còn do cái năm ấy không hợp với họ.

Ví dụ, người THÁI DƯƠNG rất kỵ năm Giáp, tất nhiên tháng Giáp ngày Giáp đều kỵ vì chữ Giáp, hóa khí THÁI DƯƠNG là HÓA KỴ. Từ đó người THÁI DƯƠNG dễ bị người ta ghét, nghi kỵ (nghi ngờ) rồi cấm đoán. Tự nhiên người THÁI DƯƠNG năm ấy vụng về hơn, hoặc cũng chẳng vụng về nhưng tự nhiên dưới con mắt nhiều người dễ bị ghét bỏ hơn, bình thường họ vẫn thế. Nhưng hôm nay họ dễ bị người ta chỉ trích, dễ ghét chưa kìa hay tự đắc, hoặc thấy kênh kiệu, hoặc là khoe khoang… và họ tìm ra được cái để chỉ trích nhưng năm trước đây, ngày trước đây họ lại không chỉ trích.

Lại ví dụ tiếp, Mệnh DƯƠNG LƯƠNG tại Mão vào năm Giáp ngoài lưu KỴ còn thêm lưu KÌNH, cái đố kỵ đó càng thêm mạnh mẽ. Hoặc bộ KỴ ĐÀ nếu như Mệnh ÂM DƯƠNG tại Sửu. Hoặc Mệnh có bộ CỰ NHẬT tại Tuất như trường hợp THÁI DƯƠNG tại Tuất lưu Hóa Kỵ tại đó còn làm cho cả CỰ MÔN bị mất tác dụng.

Ta hãy hình dung một người tự nhiên năm ấy bị xấu đi do Mệnh hạn, di chuyển trong Đại Hạn tương đối xấu và Tiểu Hạn cũng tương đối xấu. Tất mọi việc càng dễ thêm xấu. Với người THÁI DƯƠNG họ kỵ năm Giáp nhưng lại hợp năm Canh (do Canh và Giáp xung nhau, chữ Canh THÁI DƯƠNG hóa khí là HÓA LỘC) và năm TÂN hóa khí thành quyền. Nếu Đại Hạn hay Tiểu Hạn tương đối xấu nhưng gặp năm Mệnh hạn tốt đẹp cũng trở thành dễ chịu.

Cũng lý luận như thế người ÂM DƯƠNG chịu liền 2 năm Giáp Ất bị lưu KỴ. Trừ các trường hợp kỳ tài không nói làm gì nhưng các trường hợp cung Mệnh vốn đã không tốt đẹp bị lưu Kỵ thêm Kình hay Đà rất xấu cho các trường hợp NHẬT NGUYỆT. Tât nhiên người NHẬT NGUYỆT hợp các năm Mậu Đinh Canh Tân.

Theo những lý luận đã có, người có LIÊM TRINH rất kỵ các năm Bính, THAM LANG kỵ năm Quý. Nếu chỉ có KỴ thôi đã phiền lại có thêm ĐÀ, KÌNH TRIỆT càng phiền nhiều hơn. Những chi tiết này làm cho vận hạn đã xấu lại càng xấu hơn.

Chỉ có các sao không có hóa khí như bộ PHỦ TƯỚNG… là ít chịu hóa khí tác động, vì bộ này chủ yếu là đa phần được người ta thương. Nó bi xấu là do các chính tinh khác tác động. Và bị xấu do hàng Can Chi sẽ đề cập ở dưới.

Trên là phần lưu hóa khí các năm. Phần các sao trong bộ Can Chi cũng thế. Các sao CỰ MÔN, PHÁ QUÂN tọa thủ Mệnh không thích lưu LỘC TỒN hội họp tại Mệnh mà nó chỉ thích sao HAO. Bộ PHỦ TƯỚNG không hợp với KÌNH TRIỆT. THIÊN CƠ rất kỵ TANG MÔN. TỬ VI rất kỵ THIÊN HƯ TUẾ PHÁ, nhất là Hư TRIỆT… Nếu có những sao kỵ tất nhiên cũng có những sao đem lại vui mừng như ĐÀO HỒNG HỈ, Song Hỉ và Tứ Linh che chở Mệnh làm cho cung Mệnh có giá trị hơn. Như thế có nghĩa là Mệnh hạn năm này có thể tốt hay xấu, đối đầu với Đại, Tiểu Hạn.

Ngoài ra chú ý các bộ Can Chi tại cung Tật Ách, lưu tại cung Mệnh thường đem lại những tai ách. Một sao thuộc hàng Can thiên về việc làm và 1 sao thuộc hàng Chi thiên về trạng thái. Kể cả các trường hợp lưu tại Đại Hạn, Tiểu Hạn cũng là xấu vì nó biểu thị cho tai ách.

Cũng thế các bộ Can Chi tại các cung, lưu động tại Mệnh hay đai Tiểu Hạn tất nhiên có việc liên quan đến cung đó. Ví dụ bộ Can Chi của cung huynh đệ lưu tại Mệnh hay đại, Tiểu Hạn tất nhiên có vấn đề liên quan, tốt xấu còn tùy thuộc vào hung cát tinh để luận đoán.

Cách tính Can Chi của tháng trong luận vận hạn tử vi

Dựa trên cơ sở Can của năm theo lịch kiến dần (nguyên tắc ngũ dần)

Trước hết tháng giêng là tháng Dần, tháng Hai là tháng Mão…, mỗi tháng đi với một Chi nhất định

Muốn biết Can của tháng thì áp dụng phương pháp sau gọi là phương pháp Ngũ Dần:

  • Năm Giáp và Kỷ tháng giêng là tháng Bính Dần
  • Năm Ất và Canh tháng giêng là tháng Mậu Dần
  • Năm Bính và Tân tháng giêng là tháng Canh Dần
  • Năm Đinh và Nhâm tháng giêng là tháng Nhâm Dần
  • Năm Mậu và Quí tháng giêng là tháng Giáp Dần

Cách tính Can Chi của ngày trong luận vận hạn tử vi

Dựa trên Can Chi của tháng. Theo nguyên tắc tháng giêng là tháng Giáp Tí thì ngày mùng một sẽ là ngày Giáp

Tí, mùng hai sẽ là Ất Sửu…Vì số ngày trong năm không chia chẵn cho 60, nên ta không thể có qui tắc tính Can Chi của ngày dựa trên Can Chi tháng được mà phải tra lịch.

Cách tính Can Chi của giờ trong tử vi

Căn cứ vào Can Chi của ngày theo nguyên tắc ngũ Tý ta có cách tính như sau:

  • Ngày Giáp và Kỷ giờ Tý là Giáp Tý;
  • Ngày Ất và Canh giờ Tý là Bính Tý;
  • Ngày Bính và Tan giờ Tý là Mậu Tý;
  • Ngày Đinh và Nhâm giờ Tý là Canh Tý;
  • Ngày Mậu và Qui giờ Tí là Nhâm Tý.

Trước khi đi vào chi tiết đoán Đại, Tiểu hạn chúng ta nên nhơ kỷ các cách sau đây, vì nó thuộc về phạm vi lý giải của âm dương ngũ hành, của mệnh sao có liên quan với nhau.

  1. Dương nam, Am nữ hạn gặp được Nam đẩu tinh thì tốt.
  2. Âm nam, Dương nữ hạn gặp được Bắt đẩu tinh thì tốt.
  3. Bắc đẩu ứng tốt xấu mạnh ở 5 năm về trước của Đại hạn;
  4. Nam đẩu ứng tốt xấu mạnh ở 5 năm về sau của Đại hạn
  5. Lương hạn : Đại, Tiểu mà gặp Trúc la (tức Sát, Phá, Tham) mà gia thêm Cự môn, Linh Hỏa thì xấu xa, tai biến, khong kể xiết.
  6. Lưỡng hạn của người Giáp rất kỵ Thiên thương và Thiên sứ đóng cung zdần. Người tuổi Canh kỵ gặp Thương sứ ơ cung Thân.
  7. Lưỡng hạn trùng phùng ở cung Tí mà gặp Thương, Sứ Kình, Đà, Tuế thì có thẻ nguy đến tánh mạng.
  8. Thương ở cung Tí, Thìn, Mão, Ngọ, Mùi; Thiên sứ ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi mà gặp phải Thái tuế thì tai họa ghê gớm. Nếu lưỡng hạn trùng phùng mà không cso sao giải cứu thì nguy đến tính mệnh.
  9. Người tuổi Thân mà đến lưỡng hạn gặp Thiên thương rất hại, tai họa liên miên.
  10. Người tuổi Thin, Tuất, Sửu, Mùi mà lưỡng hạn gặp Kình, Đà, không hề gì, trái lại nếu có Tử, Phủ, Xương, Khúc thì lại là hoạnh phát.
  11. Hạn gặp Thất sát có gia Hình, Hổ, Quan phủ ở cung hãm thì dễ mắc vòng lao lý.

ĐẠI TIỂU HẠN PHÁT

  1. Tử, Phủ, Vũ, Tướng có sao Lộc, Long Phượng, Tả Hữu nhất định phát giàu có lớn.
  2. Nguyệt Đồng Cơ Cự có Khoa Quyền Lộc, Tướng ấn, Khôi Việt, Tả Hữu sẽ thăng quan, hoặc đại đăng khoa
  3. Cự Nhật có song Lộc, Sinh Vượng, Tả Hữu sẽ phát mạnh về buôn bán.
  4. Cơ Nguyệt Đồng Lương có Xương Khúc, Hồng Đào, Tam Hóa sẽ phát công danh và giàu có.
  5. Sát Phá Liêm Tham có Tả Hữu, Quyền Lộc, Khôi Việt phát về kinh doanh.

ĐOÁN CÁCH Ở ĐẠI TIỂU HẠN

Bị chú: khi thấy Đại Tiểu hạn có cách cuộc như trên mà đoán vè tang sự , phải chú ý các cách mới dùng. Ví dụ: Ở cung phụ mẫu có sẵn cách Cơ Nguyệt Đồng Lương rồi, thì năm Tiểu hạn găp cách Hình Đà Không Kiếp Tang Hổ, mới đoán là có đại tang được, chứ trùng cách thì không thể đoán được như thế. Khi luận đoán còn phai chú trọng đến phi Cửu tinh xem có gặp cùng lúc ác tinh vào Tiểu hạn không và phải lưu Đại hạn cem có thật là cắc ám chăng, nếu lưu Đại hạn mà gặp được cung sáng sủa thì cách đoán cũng lấy đó mà chế biến. Nếu cát tinh chiếm 2/3 thì sự xấu cũng nhờ đó chế giảm, nếu ngược lại hung tinh chiếm 2/3 thì có thể quyết đoán đích xác.

CÁC CÁCH DÙNG CHO ĐẠI TIỂU HẠN:

  1. Đăng khoa hay Thăng chức : Hạn cần có Đào Hồng, Xương Khúc, Khôi Việt, Khoa Quyền hoặc thêm Thai Cáo, Quốc ấn.
  2. Hôn phối: Phải xem chính cung Phối năm ấy hay Đại Tiểu hạn có:Sát phá Liêm đào;Vũ Diêu Lộc Mã Hỉ Đào (hay Hồng)

    Tả Hữu Hồng (hay Đào) Thiên Hỉ;

    Long Phượng Hỉ thần

    Đào Hồng, Nhật Nguyệt (hay Diêu Hỉ)

  3. Sinh con: Xưm ở Tiểu hạn có : Phủ Tướng Long phượng ngộ sao Thái; Nhật Nguyệt, Khoi Việt ngộ Hồng Đào Thanh Long Đế vượng ngộ sao Thai Quan Phúc, Tả Hữu, Hồng HỉThanh Long, Lòng trì, Thiên mã ngọ Sinh hay Vượng. Quan Phúc, Tấu thư, Hỉ thần.
  4. Tình duyên: dang díu:  Nếu số người mà cung Thê có Tả Hữu Hồng Đào chiếu, mà đếnTiểu hạn lại gặp các dâm tinh thì thế tất phải dang díu thêm nợ tình duyên.Nếu cung Thê có Thất sát đóng thì đến 5 thiếp cũng chẳng vừa; nếu cung Thê có Thai Toạ Sinh Vượng thì là kẻ lan man về đường tiểu thiếp.
  5. Về cung duyên dang dở: Phần nhiều những đàn ông hay đàn bà cao số là do cung Phối. Khi cung Phối có cách sau đây thì thường phải chịu nhiều cay đắng trong việc hôn nhân, và khi đến hạn gặp phải tất phải sinh ly hay tử biệt.Cung Phối có Cô Quả ngộ Không Kiếp Kình Đà Không Kiếp ngộ Tuần Triệt Tang Hổ ngộ Đại Tiểu hao;Hình Diêu, Thiên khong ngộ Hóa Kỵ; Thất sát, Phá toái ngộ Hư Khốc; Linh Hỏa, Kình Đà, Không Kiếp, Cự môn, ngộ Linh Hỏa
  6. Đại Tiểu hạn thất lợi:  Khi găp các cách cuộc sau đây thì thất lợi cho Đại hạn hay Tiểu hạn
  7. Cơ Nguyệt Đồng Lương hay Cự Nhật mà gặp Kình Đà, Không Kiếp hay Phá toái, Kiếp sát thì dễ tàn tật, mất cướp
  8. Sát phá Liêm Tham mà gặp Nhị tam Không, Linh Hỏa Kình Kỵ hay Đại tiểu Hao Hình, Sát Phục binh, Tang Hổ thì tù ngục vong gia
  9. Tử Phủ Vũ Tướng găp phải Tam Không, Kiếp Kỵ Hình Đà hay gặp Linh Hỏa Tang Diêu thì bị giáng chức, phá tài.
  10. Cự Cơ, Đồng Lương mã gặp Kình Đà Không Kiếp, song Hao, Phá toái, Kỵ thì phá tài hay bị thương tật.
  11. Nguyệt Đồng Cơ Cự mà gặp Không Kiếp Đẩu quân, Tuế, Kỵ, thì bị kiẹn cáo hay giáng chức.
  12. Nhật Nguyệt gặp Không Kiếp Thiên diêu hay gặp Linh Hỏa, Cô Quả thì đau mắt có thể mù.
  13. Phá Liêm Tham gặp Diêu Kỵ, Mộc dúc dễ bị bỏng.
  14. Thiên Đồng gặp Kình Kỵ, Mộc Hỏa Không Kiếp hoặc là Cự Kỵ Tuế Đà Không Kiếp thì dễ chết đuối.
  15. Tiểu hạn găp Tang Hỏa Linh mà nhất là đóng cung Điền trạch thì dễ bị cháy nhà, hay sản vật.
  16. Cơ Lương đóng Thìn Tuất mà Tiểu hạn đến đó gặp phải Tang Điếu, Tuế, Khôcs Hư thì bị ngã từ cao xuống.
  17. Sát Phá Liêm Tham găp Tang Hổ Kình Đà Điếu khách hay là Tham lang gặp Hổ, Điêu, Ly Tuế ở cung Thìn Tuất thì bị xe cán hay thú cắn.
  18. Kinh Không Kiếp gặp Quan phù hay Tử Phù, Trực phù mà có Phục binh thì phòng có kẻ chực hãm hại.
  19. Tham Liêm đóng Tỵ, Hựo hoặc Tham vũ đóng ở Dần Thân mà gặp phải Kỵ, Đà, Không Kiếp tất mắc tù tội
  20. Sát Phá Tham hội Tang Hổ Khốc Khách, Đà, Thiên thương tất gặp lắm tai ương.
  21. Tham Liêm, Kình Đà, Hỏa Linh; Kỵ Kiếp Thiên Không tất bị ốm đau nặng.
  22. Đại Tiểu hạn có tang: Khi xem thấy Đại Tiểu hạn có các cách sau đây hải phòng tang sự:
  23. Nhật Nguyệt ngộ Đà la, Thiên không, Hóa kỵ
  24. Phủ Tướng ngộ Cô Quả, Thiên Không, Kiếp sát
  25. Phủ Tướng ngộ Tang Hổ, Khốc Hư, song Hao
  26. Sát Phá Liêm Tham ngộ song Hao, Tang Hổ hay Kình Đà, Khong Kiếp, Khốc Hư.
  27. Cô Quả, Đào Hồng, Thiên không, Hóa Kỵ
  28. Tử Phú Vũ Tướng ngộ Cô Quả, song Hao
  29. Nhị tam Không ngộ Tang Hổ, Điếu Tuế
  30. Hình Diêu, Kình Đà Không Kiếp, Tang Hổ có đại tang.
  31. Cơ Nguyệt Đồng Lương ngộ Đại Tiểu hạn (hay Tang Hổ) có  đại tang.
  32. khi cung Mệnh Thân sáng sủa, mà đến Đại Tiều hạn lại rực rỡ, thì được gọi đó là cách “thêm gấm thêm hoa” (Cẩm thượng thêm hoa)
  33. khi cung Mệnh Thân hắc ám, nhưng đến được Đại Tiểu hạn rực rỡ gọi là “Rồng mây gặp hộ” (Phong vân tế hội). Nhưng nếu gặp Đại Tiểu hạn tốt vừa thì gọi là “Cây khô lại gặp mùa Xuân” (Khô mộc phùng Xuân)
  34. lúc thiếu thời gặp Đại Tiểu hạn xấu, nên vất vả lao lung, nhưng về sau gặp toàn hạn tốt nên phát đạt hanh thông thì gọi là “áo gấm về làng” (Y cẩm hoàn hương)
  35. tiểu hạn một năm tốt lại một năm xấu, nên gọi là cách “Bóng sao vờn ánh nước” (Thuỷ thượng giá tinh)
  36. tiểu hạn được nửa năm tốt lại nửa năm xấu, nên gọi là cách “ngày đêm tranh sáng tối” (Nhật dạ giao tranh)
  37. hạn số may và rủi liên tiếp nối nhau gọi là cách “ Đi tìm không gặp thầy thuốc” (Bỏ số vô Y)
  38. tiểu hạn có Lộc Mã Sát hội lại gặp Tam không nên chẳng làm được nên trò trống gì cả nên gọi là “Lộc Mã bị nguy” ( Lộc xang Mã khốn)
  39. hạn gặp Tứ Phái Hồng Đào, Quyền Lộc lại gặp Tam không, Địa Kiếp, Kiếp sát gọi là “Vua đi xe giả” (Quân Vương nguỵ giả) có thay đổi công việc mà chẳng ra gì cả
  40. TUỔI VỚI HẠN KỴ: Tuổi gặp những năm kỵ thì nên phòng những  tai ương vặt v. v. . .
  41. Nếu tiểu hạn lại xấu nữa thì rất đáng ngại Tuổi Tí kỵ năm Dần Thân, Tí, Ngọ Tuổi Dần, Mão kỵ năm Tỵ, Hợi Mão DậuTuổi Sửu, Ngọ kỵ năm Sửu Ngọ và kỵ gặp thất sát Tuổi Tỵ kỵ năm Tỵ và hạn đến cung Tỵ

    Tuổi Thìn kỵ năm Thìn và hạn đến cung Thìn Tuất Tuổi Mùi kỵ năm Dậu và Hợi và kỵ gặp Kình dương Tuổi Than kỵ năm Dần Ngọ và kỵ gặp Linh Hỏa Tuổi Dậu kỵ năm Mão Dần và kỵ găp Kình Đà Tuổi Tuất kỵ năm Tỵ Thìn Tuất và kỵ gặp Kình Đà Tuổi Hợi kỵ gặp năm Tỵ và Kình đà

  42. Nếu đại hạn 10 năm tốt đẹp, rực rỡ, mà gặp Tiểu hạn xấu cũng chẳng đáng lo làm gì, vì chính cái rực rỡ của Đại hạn 10 đã giải cứu cho Tiểu hạn xấu của năm ấy một phần lớn.
  43. Nếu đại hạn 10 năm mà xấu mà gặp được Tiểu hạn tốt cũng bị chiết giảm rất nhiều

LIÊN HỆ GIỮA ĐẠI VÀ TIỂU HẠN

Cũng như Tiểu hạn một năm tốt mà lưu Nguyệt gặp tháng xấu cũng chẳng đáng ngại. Trái lại nếu Tiểu Hạ xấu mà lưu nguyệt được tháng tốt cũng chả đựơc lợi là mấy.

LIÊN HỆ GIỮA HẠN VÀ NĂM TUỔI:

Khi xem Đại Hạn hay Tiểu hạn mà gặp năm tuổi (căn cứ vào vòng Thiên bàn bên trong địa bàn). Ví dụ năm 49 tuổi là năm đến cung tuổi của mình; vậy phải xem coi năm ấy có những sao gì? Nếu gặp cát tinh hội hợp hay hung tinh đắc cách thì phải hơn những năm tốt khác. Nhưng nếu gặp ác tinh thì xấu hơn những năm xấu khác.

Nhất là Đại Tiểu hạn trùng phùng thì tốt hay xấu cùng gia tăng kinh khủng. Ví dụ tuổi Mùi mà đại hạn và tiểu hạn cùng về cung Mùi ở Thiên bàn.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *